Tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người bị xử lý như thế nào theo luật?

tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người

Không ít vụ án liên quan đến chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khiến dư luận rúng động bởi tính chất man rợ và hệ quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng con người. Vậy, hành vi này sẽ bị xử lý như thế nào theo pháp luật hình sự? Liệu người phạm tội có thể thoát khỏi chế tài nghiêm khắc của Bộ luật Hình sự? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn, luật sư giỏi hình sự tại TP.HCM, tại Hãng Luật Anh Đào và Cộng sự, sẽ phân tích cụ thể các mức hình phạt, tình tiết tăng nặng – giảm nhẹ cũng như những điểm cần lưu ý khi tiếp cận loại tội phạm đặc biệt này.

1. Căn cứ pháp luật về tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người

Trong thực tế, các hành vi mua bán hoặc chiếm đoạt bộ phận cơ thể người không chỉ xâm phạm nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng mà còn vi phạm đạo đức xã hội. Nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) đã dành một điều luật riêng để quy định về tội danh này.

“…

Điều 154. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người

1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì mục đích thương mại;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với 06 người trở lên;
d) Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

…”

Có thể thấy, pháp luật quy định rất chặt chẽ và nghiêm khắc đối với tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người. Điều này thể hiện sự bảo vệ tuyệt đối đối với sức khỏe, tính mạng con người, đồng thời răn đe, ngăn ngừa các hành vi vô nhân đạo, đi ngược lại chuẩn mực đạo đức và nhân văn xã hội.

2. Mức hình phạt đối với tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người

Đối với tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người, pháp luật quy định nhiều khung hình phạt khác nhau, tùy vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi:

  • Khung cơ bản: Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu có hành vi mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác.
  • Khung tăng nặng thứ nhất: Hình phạt từ 07 năm đến 15 năm áp dụng khi phạm tội có tổ chức, vì mục đích thương mại, lợi dụng chức vụ – nghề nghiệp, thực hiện với từ 02 đến 05 người, phạm tội 02 lần trở lên hoặc gây tổn hại sức khỏe từ 31% đến 60%.
  • Khung tăng nặng thứ hai: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu hành vi có tính chất chuyên nghiệp, gây thương tích từ 61% trở lên, phạm tội đối với 06 người trở lên, làm chết người hoặc tái phạm nguy hiểm.
  • Hình phạt bổ sung: Ngoài án tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, đồng thời bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, có thể thấy rằng mức hình phạt đối với tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người là vô cùng nghiêm khắc, thể hiện quyết tâm của pháp luật trong việc bảo vệ sức khỏe và tính mạng con người, đồng thời răn đe các hành vi vô nhân đạo, trái đạo đức xã hội.

3. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người

Mức hình phạt đối với tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người còn phụ thuộc vào các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ được quy định tại Bộ luật Hình sự:

Tình tiết tăng nặng: Những yếu tố sau sẽ khiến người phạm tội bị xử lý nghiêm khắc hơn: 

  • Thực hiện hành vi có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp. 
  • Tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội với nhiều người cùng lúc (từ 2 người trở lên, đặc biệt là từ 6 người trở lên). 
  • Gây thương tích nghiêm trọng hoặc làm chết người, cụ thể tỷ lệ thương tích 31% – 60% sẽ tăng hình phạt, từ 61% trở lên hoặc gây chết người thì có thể đến tù chung thân. 
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để thực hiện hành vi phạm tội.
  • Vì mục đích thương mại, hoặc phạm tội nhiều lần.

Tình tiết giảm nhẹ: Ngược lại, các yếu tố sau có thể giúp giảm nhẹ hình phạt: Thành khẩn khai báo, hợp tác với cơ quan điều tra. Tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại cho nạn nhân hoặc gia đình. Chưa đạt tuổi vị thành niên hoặc có tình trạng đặc biệt về nhân thân, nếu pháp luật cho phép.

Như vậy, việc xác định mức hình phạt cuối cùng đối với tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người sẽ dựa trên sự kết hợp giữa khung pháp lý và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, đảm bảo công bằng và phù hợp với mức độ nghiêm trọng của từng vụ việc.

Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể người là một trong những tội danh nghiêm trọng nhất, bị pháp luật Việt Nam xử lý vô cùng nghiêm khắc theo Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025). Việc hiểu rõ các mức hình phạt, tình tiết tăng nặng – giảm nhẹ cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của người liên quan là vô cùng quan trọng để bảo vệ bản thân và người thân trong những tình huống pháp lý nhạy cảm.

Để được tư vấn cụ thể và đảm bảo quyền lợi pháp lý tối đa, bạn nên tìm đến luật sư giỏi hình sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực hình sự, Luật sư Trần Trọng Hòa cùng Hãng Luật Anh Đào và Cộng sự sẵn sàng hỗ trợ, phân tích vụ việc, hướng dẫn thủ tục pháp lý và đại diện khách hàng trước cơ quan điều tra, tòa án, giúp bạn yên tâm giải quyết mọi tình huống liên quan đến tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *