Kính thưa quí khách hàng và thân chủ,
1. Ý nghĩa của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ để hội đồng xét xử xem xét và quyết định lượng hình tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội gây ra. Cụ thể, khi đáp ứng ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì bị can, bị cáo có thể được xem xét để chuyển sang một khung hình phạt khác liền kề nhẹ hơn của điều luật hoặc được chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Bài viết này chỉ đề cập đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho các cá nhân thực hiện hành vi phạm tội.
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã liệt kê 22 tình tiết mà nếu bị can, bị cáo khi bị cơ quan tố tụng khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sẽ được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Đặc biệt, tại khoản 2, điều 51 của Bộ luật hình sự đã có mở rộng thêm phạm vi được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo.
2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sựtheo qui định của pháp luật:
Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
(12) Phạm tội do lạc hậu;
(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
(17) Người phạm tội tự thú;
(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
(19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
(22) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Và khoản 2, điều 51 của Bộ luật hình sự có qui định:
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Trên thực tế, Trong rất nhiều vụ án thì bị can, bị cáo chỉ có 01 trong 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như được liệt kê ở trên. Điều này dẫn đến vai trò của khoản 2, điều 51 là tối quan trọng trong việc quyết định hình phạt. Tuy nhiên, để Hội đồng xét xử có thể xem xét được tình tiết giảm nhẹ như qui định tại khoản 2 điều 51 là một điều không dễ dàng. Trên thực tế, khoản 2 điều 51 này là điều luật mà các luật sư luôn khai thác triệt để nhằm giúp cho thân chủ của mình có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Nếu có thắc mắc về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và thực tế việc tòa án áp dụng thì quí khách có thể gọi điện qua số điện thoại hoặc đến trực tiếp tại địa chỉ của hãng luật để được tư vấn (hoàn toàn miễn phí).