Đăng tải tin nhắn riêng tư của người khác lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không?

đăng tải tin nhắn riêng tư

Trong thời đại bùng nổ mạng xã hội, việc đăng tải tin nhắn riêng tư của người khác lên Facebook, Zalo hay TikTok diễn ra khá phổ biến và thường gây ra nhiều tranh cãi. Nhiều người cho rằng đây chỉ là hành vi chia sẻ thông tin cá nhân, nhưng thực tế, theo quy định pháp luật, hành vi này có thể bị coi là vi phạm quyền riêng tư, thậm chí cấu thành tội phạm. Với kinh nghiệm tư vấn và giải quyết nhiều vụ việc liên quan đến xâm phạm bí mật đời tư, đội ngũ luật sư hình sự tại Hãng luật Anh Đào và Cộng Sự sẽ phân tích cụ thể căn cứ pháp lý, mức xử phạt và hướng bảo vệ quyền lợi khi bạn hoặc người thân rơi vào tình huống bị tiết lộ tin nhắn cá nhân trái phép.

1. Đăng tải tin nhắn riêng tư của người khác có vi phạm pháp luật không?

Việc đăng tải tin nhắn riêng tư của người khác lên mạng xã hội mà không được sự đồng ý có thể bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Bởi lẽ, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác đã được Hiến pháp và Bộ luật Hình sự bảo vệ. Cụ thể, Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) quy định:

“…

Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm

.

Như vậy, việc tự ý công khai hay đăng tải tin nhắn riêng tư của người khác lên mạng xã hội mà không được sự cho phép chính là hành vi xâm phạm quyền bí mật đời tư, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ.

2. Mức xử phạt khi đăng tải tin nhắn riêng tư của người khác

Hành vi đăng tải tin nhắn riêng tư của người khác có thể bị xử lý theo nhiều mức độ khác nhau:

  • Xử phạt hành chính: Nếu tiết lộ thông tin cá nhân trái phép, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ vài triệu đến hàng chục triệu đồng. Trường hợp này thường áp dụng khi hành vi chưa gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Trách nhiệm hình sự: Nếu việc công khai tin nhắn riêng tư làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm hoặc uy tín của người bị hại, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt có thể là phạt tiền cao hơn, cải tạo không giam giữ hoặc thậm chí phạt tù.
  • Trách nhiệm dân sự: Người vi phạm có thể bị buộc gỡ bỏ thông tin đã đăng tải. Phải xin lỗi, cải chính công khai nếu gây tổn hại đến uy tín, danh dự. Bồi thường thiệt hại tinh thần cho người bị ảnh hưởng.

Tóm lại, việc đăng tải tin nhắn riêng tư không chỉ bị phạt hành chính mà còn có thể kéo theo trách nhiệm hình sự và dân sự, tùy theo mức độ vi phạm.

3. Trường hợp nào được phép sử dụng, công bố tin nhắn riêng tư?

Việc tin nhắn riêng tư thuộc quyền bất khả xâm phạm về đời sống cá nhân và bí mật thông tin của mỗi người. Pháp luật quy định rõ ràng về quyền này và giới hạn việc công bố thông tin cá nhân cụ thể như sau:

“…

Điều 21 Hiến pháp 2013:

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”

Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015:

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Từ quy định trên, được hiểu như sau mọi hành vi thu thập, lưu giữ, sử dụng hoặc công bố tin nhắn riêng tư phải được sự đồng ý của chủ sở hữu. Việc đăng tải tin nhắn riêng tư lên mạng xã hội hoặc chia sẻ với bên thứ ba mà không có sự cho phép là vi phạm quyền riêng tư và chịu trách nhiệm pháp lý.

Các trường hợp  được coi là hợp pháp:

  • Phục vụ tố tụng: Cơ quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát có quyền thu thập, sử dụng tin nhắn làm chứng cứ.
  • Theo yêu cầu pháp luật: Ví dụ để bảo vệ an ninh quốc gia, phòng chống tội phạm, hoặc lợi ích công cộng.
  • Hợp đồng có thỏa thuận: Khi các bên đồng ý về việc chia sẻ thông tin trong quá trình xác lập và thực hiện hợp đồng.

Nếu vi phạm quyền riêng tư có thể dẫn tới: Trách nhiệm dân sự (yêu cầu gỡ bỏ nội dung, xin lỗi công khai, bồi thường thiệt hại); Trách nhiệm hình sự nếu làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của người khác

Như vậy, việc công bố tin nhắn riêng tư của người khác không thuộc các trường hợp pháp luật cho phép đều xâm phạm quyền cơ bản của cá nhân, tiềm ẩn rủi ro pháp lý nghiêm trọng. Khi cần sử dụng thông tin riêng tư, phải luôn xin phép chủ sở hữu hoặc đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình và tránh hậu quả pháp lý.

4. Người bị đăng tải tin nhắn riêng tư cần làm gì để bảo vệ quyền lợi?

Khi tin nhắn riêng tư của người khác bị công bố hoặc đăng tải trái phép, quyền lợi về đời sống riêng tư, danh dự, uy tín và nhân phẩm của người bị hại được pháp luật bảo vệ. Người bị hại có thể thực hiện các bước sau:

Thu thập bằng chứng:

  • Lưu giữ ảnh chụp màn hình, video, đường link bài viết có chứa tin nhắn bị đăng tải.
  • Thu thập các tài liệu chứng minh thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, phục vụ cho yêu cầu xử lý sau này.

Yêu cầu gỡ bỏ nội dung vi phạm: Liên hệ trực tiếp với người đăng tải hoặc báo cáo nền tảng mạng xã hội (Facebook, Zalo, TikTok…) để yêu cầu gỡ bỏ nội dung, cải chính thông tin.

Khởi kiện dân sự, yêu cầu bồi thường: 

  • Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 khẳng định: đời sống riêng tư, bí mật cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
  • Theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, người bị hại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, bao gồm:
  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại: chi phí thu hồi, xóa bỏ dữ liệu, thu thập chứng cứ, cải chính công khai, chi phí đi lại, thuê nhà trọ nếu cần.
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút: do phải thực hiện các công việc để hạn chế thiệt hại.
  • Thiệt hại khác theo luật quy định: bao gồm khoản bù đắp tổn thất tinh thần, mức tối đa không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định nếu không thỏa thuận được giữa các bên.

Tham khảo ý kiến luật sư:

  • Liên hệ luật sư hình sự hoặc luật sư chuyên về quyền nhân thân, bảo vệ quyền riêng tư để được tư vấn giải pháp pháp lý hiệu quả nhất.
  • Luật sư sẽ hướng dẫn cách thu thập chứng cứ, lập hồ sơ khởi kiện, đồng thời bảo vệ quyền lợi tối đa cho người bị hại.
  • Mọi hành vi đăng tải tin nhắn riêng tư của người khác mà không có sự cho phép đều xâm phạm quyền riêng tư và danh dự cá nhân, có thể dẫn tới xử phạt hành chính, dân sự và hình sự tùy theo mức độ.
  • Chủ động xử lý kịp thời giúp bảo vệ danh dự, uy tín và quyền lợi hợp pháp, đồng thời ngăn chặn thông tin lan truyền trên mạng xã hội.

Việc đăng tải tin nhắn riêng tư của người khác lên mạng xã hội là hành vi xâm phạm quyền riêng tư, danh dự và uy tín của người khác, có thể chịu trách nhiệm hành chính, dân sự hoặc hình sự. Khi gặp tình huống này, việc tư vấn với luật sư giỏi hàng đầu Thành phố Hồ Chí Minh sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp, xác định mức bồi thường và xử lý đúng pháp luật.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *