Thực hiện phá thai trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

thực hiện phá thai trái phép

Nhiều vụ việc phá thai trái phép được phát hiện tại các phòng khám “chui”, gây ra những hậu quả thương tâm thậm chí cướp đi sinh mạng của sản phụ. Không ít người thực hiện thủ thuật này lại cho rằng đây chỉ là “vi phạm hành chính” chứ không đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy thực hiện phá thai trái phép có bị truy cứu hình sự không, và khi nào hành vi này cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật? Bài viết dưới đây, dưới góc nhìn của luật sư hình sự thuộc Hãng luật Anh Đào  Cộng sự, sẽ giúp bạn hiểu rõ căn cứ pháp lý, mức phạt và những rủi ro pháp lý nghiêm trọng mà người vi phạm có thể phải đối mặt.

1. Căn cứ pháp lý về tội thực hiện phá thai trái phép

Hành vi thực hiện phá thai trái phép được quy định và xử lý hình sự theo Điều 316 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) như sau:

“…

Điều 316. Tội phá thai trái phép

1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

…”

Quy định này thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật trong việc xử lý những cá nhân, cơ sở y tế thực hiện phá thai trái phép, đặc biệt khi hành vi gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng hoặc sức khỏe của người khác.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội thực hiện phá thai trái phép

Để một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội thực hiện phá thai trái phép, hành vi của họ phải thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025). Cụ thể:

  • Chủ thể của tội phạm: Người phạm tội là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật (từ đủ 16 tuổi trở lên). Thông thường, người phạm tội là bác sĩ, y tá, hộ sinh hoặc người không có chuyên môn y tế nhưng vẫn tự ý thực hiện hành vi phá thai cho người khác.
  • Khách thể của tội phạm: Hành vi thực hiện phá thai trái phép xâm phạm đến quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người phụ nữ mang thai, đồng thời xâm phạm trật tự quản lý hành nghề y dược của Nhà nước.
  • Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi phạm tội là thực hiện việc phá thai cho người khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép, hoặc không tuân thủ đúng quy định chuyên môn y tế, gây ra hậu quả như: làm chết người, gây tổn hại sức khỏe nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn tái phạm.
    Tội phạm được coi là hoàn thành khi hành vi phá thai trái phép đã xảy ra và gây ra một trong những hậu quả nêu tại Điều 316 BLHS, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người phạm tội.
  • Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý – tức là biết rõ hành vi của mình trái pháp luật, có thể gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của người khác nhưng vẫn thực hiện.

Như vậy, tội thực hiện phá thai trái phép mang đầy đủ các yếu tố cấu thành của một tội phạm hình sự, thể hiện sự coi thường quy định pháp luật và tính mạng con người.

3. Mức hình phạt đối với hành vi thực hiện phá thai trái phép

Theo quy định tại Điều 316 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), người thực hiện phá thai trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với nhiều mức hình phạt khác nhau tùy thuộc vào hậu quả gây ra. Cụ thể:

  • Khung hình phạt cơ bản: Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác, gây chết người, hoặc gây tổn hại sức khỏe cho một hoặc nhiều người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
  • Khung hình phạt tăng nặng: Nếu hành vi thực hiện phá thai trái phép làm chết 02 người, hoặc gây tổn hại sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật từ 122% đến 200%, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Khung hình phạt đặc biệt nghiêm trọng: Trường hợp hành vi phá thai trái phép làm chết 03 người trở lên, hoặc gây tổn hại sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật từ 201% trở lên, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, hành vi thực hiện phá thai trái phép không chỉ là vi phạm quy định chuyên môn y tế mà còn là hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến tính mạng và sức khỏe con người, do đó bị pháp luật hình sự xử lý nghiêm minh. Trong trường hợp bị khởi tố hoặc điều tra về tội danh này, người liên quan nên liên hệ ngay với luật sư hình sự của Hãng luật Anh Đào và Cộng sự để được tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *