Phí thi hành án là gì?

Trong quá trình thi hành bản án dân sự, ngoài việc được nhận lại quyền lợi về tiền, tài sản, người được thi hành án cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nhất định, gọi là phí thi hành án dân sự. Việc hiểu rõ mức thu phí, cũng như các trường hợp không phải nộp phí là rất quan trọng, đặc biệt đối với các vụ việc liên quan đến tranh chấp nhà đất, thừa kế, chia tài sản – nơi luật sư chuyên về đất đai có thể giúp bạn tháo gỡ khó khăn hiệu quả. Mời các bạn đọc tham khảo bài viết “Phí thi hành án là gì? mức thu phí thi hành án là bao nhiêu?” của Công ty TNHH Hãng Luật Anh Đào và Cộng sự.

1. Phí thi hành án

1.1. Khái niệm và ý nghĩa

Khái niệm: Phí thi hành án dân sự là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tài sản từ việc tổ chức thi hành án do Cơ quan thi hành án thực hiện.

Ý nghĩa:

Khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.

Giảm bớt áp lực công việc cho CQTHADS.

Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của đương sự.

1.2. Mức phí thi hành án

Số tiền, giá trị tài sản thực nhận Mức phí thi hành án phải nộp
Trên 2 lần mức lương cơ sở  đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định  đến 5.000.000.000 đồng 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận
Trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng 150.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 5.000.000.000 đồng
Trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng 190.000.000 đồng + 1% của phần vượt quá 7.000.000.000 đồng
Trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng 220.000.000 đồng + 0,5% của phần vượt quá 10.000.000.000 đồng
Trên 15.000.000.000 đồng 245.000.000 đồng + 0,01% của phần vượt quá 15.000.000.000 đồng

Một số lưu ý:

Đối với vụ việc chia tài sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các  bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có  yêu cầu thi hành án), thì người được Cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành  án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.

Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận.

Đối với trường hợp Cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án.

Trường hợp Cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự tính trên số tiền, tài sản thực nhận.

Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần theo quy định của pháp luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền, tài sản trong một lần.

Đối với trường hợp người được thi hành án nhận tiền, tài sản làm nhiều lần mà số tiền, giá trị tài sản thực nhận mỗi lần không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định, nhưng tổng số tiền, giá trị tài sản thực nhận lớn hơn hai lần mức lương cơ sở thì vẫn thu phí thi hành án dân sự theo quy định.

1.3. Nghĩa vụ nộp phí THA

Nguyên tắc: người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án; được nhận tiền, tài sản từ việc thi hành án.

Ngoại lệ: người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án khi nhận được các khoản tiền, tài sản (Điều 46 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 33/2020/NĐ-CP).

1.4. Không phải chịu, miễn, giảm phí THA (Điều 6, 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC)

Nhận các khoản tiền, tài sản là tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm;  

Tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;

Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận;  

Các trường hợp khác:

Là đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; hoặc thuộc diện neo đơn được UBND cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận;  

Thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;  

Người được THA xác minh chính xác sau khi CQTHADS đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện THA và CQTHADS xử lý được tài sản để THA.

Người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa phương chưa có quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ thể và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận;

Người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và Cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại;

Người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và Cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.

KẾT LUẬN:

Hiểu rõ quy định về phí thi hành án dân sự sẽ giúp người dân, đặc biệt là các bên đang có tranh chấp tài sản, thừa kế đất đai, thừa kế… chủ động hơn trong việc thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Với những quy định chi tiết về mức thu phí, trường hợp không phải nộp phí, cũng như các đối tượng được miễn hoặc giảm, việc thi hành án sẽ minh bạch, công bằng và hiệu quả hơn.

Nếu bạn đang gặp khó khăn trong các vụ việc như tư vấn thừa kế đất đai, tư vấn lập di chúc, tranh chấp đất mà không có giấy tờ, hoặc cần hỗ trợ pháp lý về khai nhận di sản, tư vấn đất khai hoang, hãy liên hệ với luật sư chuyên về dân sự, luật sư chuyên về đất đai Trần Trọng Hòa. Anh là một trong những luật sư nhà đất uy tín, giỏi về đất đai tại TP.HCM, Long An vì vậy hãy liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Trên đây là những chia sẻ về quy định pháp luật về phí thi hành án và mức thu phí thi hành án và các trường hợp miễn thu phí, không phải nộp phí thi hành án, nếu các bạn muốn hiểu sâu hơn về vấn đề này hoặc các vấn đề khác có liên quan, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được luật sư chuyên về đất đai, dân sự-  Trần Trọng Hòa tư vấn chuyên sâu hơn. Xin chân thành cảm ơn!

CÔNG TY TNHH HÃNG LUẬT ANH ĐÀO VÀ CỘNG SỰ

Hotline: 0932.049.492

Email: gvndtb1992@gmail.com

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *