1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Luật Đất đai 2024 tiếp tục kế thừa và phát triển các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ Luật Đất đai 2013, đồng thời bổ sung một số điểm mới để đảm bảo quyền lợi của người có đất bị thu hồi một cách tốt nhất:
Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Mở rộng hình thức bồi thường: Nếu người có đất thu hồi có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Bồi thường thiệt hại về tài sản: Chủ sở hữu tài sản bị thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
Hỗ trợ để ổn định đời sống, sản xuất: Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
Khu tái định cư đảm bảo điều kiện sống: Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
Ưu tiên phương án tái định cư trước khi thu hồi đất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
Thu hồi phần diện tích đất còn lại: Khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
2. Những điểm mới đáng chú ý của Luật Đất đai 2024:
Bảng giá đất hàng năm: Bãi bỏ quy định về khung giá đất và thay vào đó là ban hành Bảng giá đất hàng năm do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Phương pháp định giá đất: Luật Đất đai 2024 quy định 05 phương pháp định giá đất, trong đó Luật Đất đai 2013 không quy định phương pháp định giá đất.
Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp: Luật mới cho phép mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất không quá 15 lần thay vì 10 lần như Luật Đất đai 2013.
Các trường hợp thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa.
Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với “đất sạch” do Nhà nước tạo lập hoặc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất đối với “đất chưa giải phóng mặt bằng”.
3. Quy trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Quy trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo các bước sau:
Thông báo thu hồi đất: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết trước ít nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm: Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và người có đất thu hồi thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi.
Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và lấy ý kiến của người dân, tổ chức đối thoại và hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ra quyết định thu hồi đất: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án đã được phê duyệt.
Cưỡng chế thu hồi đất (nếu cần): Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất thì thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 89 Luật Đất đai 2024.
4. Khiếu nại, tố cáo:
Nếu không đồng ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước, người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Luật Đất đai 2024 đã đưa ra nhiều quy định mới và cụ thể hơn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, việc thực thi các quy định này trên thực tế vẫn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như năng lực của cán bộ, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Để đảm bảo việc thu hồi đất được thực hiện công khai, minh bạch, đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi của người bị thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội, cần có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền, sự tham gia tích cực của người dân và sự giám sát của toàn xã hội. Trên đây là những chia sẻ về quy định pháp luật liên quan đến vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong Luật Đất đai 2024 của chúng tôi, nếu các bạn muốn hiểu sâu hơn về vấn đề này hoặc các vấn đề khác có liên quan, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Xin chân thành cảm ơn!
CÔNG TY TNHH HÃNG LUẬT ANH ĐÀO VÀ CỘNG SỰ
Hotline: 0932.049.492
Email: gvndtb1992@gmail.com