Khái niệm “giao đất để quản lý” thường bị nhầm lẫn với “giao đất để sử dụng”. Tuy nhiên, đây là hai hình thức hoàn toàn khác nhau và có hệ quả pháp lý riêng biệt. Trên thực tế, có nhiều loại đất mà Nhà nước không trực tiếp sử dụng, nhưng vẫn cần được giao cho các tổ chức có chức năng phù hợp để quản lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng lâu dài và đúng mục đích quy hoạch. Vậy cụ thể, những loại đất nào có thể được Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý? Ai là người chịu trách nhiệm pháp lý khi được giao đất?
Với kinh nghiệm tư vấn và xử lý hàng trăm hồ sơ đất đai phức tạp, Hãng luật Anh Đào và Cộng sự sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp lý hiện hành về quản lý đất công, đất dự án, và các loại đất chuyên dùng. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết từng nhóm đất, căn cứ pháp luật, cũng như trách nhiệm pháp lý của tổ chức được giao đất, giúp bạn chủ động phòng ngừa rủi ro trong công tác quản lý và sử dụng đất theo đúng quy định.
1. Căn cứ pháp lý về việc Nhà nước giao đất cho tổ chức để quản lý
Theo Điều 7 Luật Đất đai 2024, Nhà nước có quyền giao đất cho tổ chức, chính quyền địa phương hoặc cộng đồng dân cư để quản lý trong một số trường hợp cụ thể, nhằm đảm bảo quỹ đất được sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch và hiệu quả lâu dài.
Các trường hợp điển hình mà tổ chức được giao đất để quản lý bao gồm:
Tổ chức trong nước được giao quản lý: Các công trình công cộng (đường sá, công trình hạ tầng) và hành lang bảo vệ an toàn công trình theo quy định pháp luật; Đất có mặt nước như sông, hồ, kênh rạch hoặc đất có mặt nước chuyên dùng phục vụ mục tiêu công cộng hoặc an ninh quốc phòng; Quỹ đất đã thu hồi theo quyết định từ cơ quan có thẩm quyền; Đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện (nơi không có cấp xã) chịu trách nhiệm quản lý: Đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao; Đất chưa giao, chưa cho thuê tại địa phương.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm: Quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo, chưa được giao cho đơn vị hành chính cấp dưới.
Người đại diện cộng đồng dân cư (thôn, bản, tổ dân phố…) chịu trách nhiệm: Đối với đất được giao cho cộng đồng quản lý theo phong tục, tập quán và quy định pháp luật.
Quy định này không chỉ tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc giao đất để quản lý, mà còn giúp tránh lãng phí đất công, hạn chế tình trạng tranh chấp, và đảm bảo trách nhiệm pháp lý minh bạch cho từng cấp, từng tổ chức được giao đất.
2. Các loại đất được Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý
Theo quy định tại Điều 217, Luật Đất đai 2024, Nhà nước có thể giao nhiều loại đất khác nhau cho cơ quan, tổ chức của Nhà nước để quản lý, đặc biệt trong các trường hợp đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đất đã được thu hồi. Việc giao đất để quản lý nhằm đảm bảo sử dụng đúng quy hoạch, bảo vệ tài nguyên và tránh tình trạng lãng phí đất công.
Các loại đất điển hình được Nhà nước giao cho tổ chức quản lý bao gồm:
Đất sử dụng vào mục đích công cộng: như đất xây dựng công trình công cộng, quảng trường, công viên, đường giao thông, cơ sở y tế, giáo dục, thể thao.
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá: các tổ chức chuyên ngành hoặc chính quyền địa phương được giao quản lý để bảo vệ nguồn nước và hệ sinh thái.
Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng và nơi lưu giữ tro cốt: do các tổ chức công ích hoặc đơn vị sự nghiệp quản lý theo phân cấp của địa phương.
Đất có mặt nước chuyên dùng: như hồ điều hòa, đập nước, hồ chứa… phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất hoặc phòng chống thiên tai.
Đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất: giao cho các tổ chức lâm nghiệp, ban quản lý rừng hoặc tổ chức Nhà nước có chức năng bảo vệ và phát triển rừng.
Đất đã thu hồi giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý: dùng cho các mục tiêu quy hoạch, đấu giá, thu hút đầu tư.
Đất giao cho UBND cấp xã quản lý tại khu vực nông thôn trong các trường hợp cụ thể như: không có người thừa kế, thu hồi đất vi phạm, từ chối nhận đất…
Đất do tổ chức ngoại giao trả lại hoặc chuyển quyền sử dụng: sau khi chấm dứt nhu cầu sử dụng hoặc theo thỏa thuận quốc tế.
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn: giao cho chính quyền cấp cơ sở quản lý, phục vụ sản xuất, xây dựng công trình công cộng tại địa phương.
Đất chưa sử dụng: các khu đất trống, chưa khai thác sẽ được tổ chức Nhà nước quản lý để giữ quỹ đất phát triển tương lai.
Việc phân loại và giao đất cho tổ chức quản lý như trên không chỉ giúp bảo vệ tài nguyên đất đai, mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho các hoạt động quy hoạch và phát triển bền vững. Các tổ chức được giao đất có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích, không để xảy ra lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, và phải tuân thủ đúng chế độ sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của tổ chức được giao đất để quản lý
Khi được Nhà nước giao đất để quản lý, các tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc cộng đồng dân cư không chỉ có quyền quản lý quỹ đất theo quy hoạch, mà còn phải chịu trách nhiệm pháp lý rõ ràng trước Nhà nước về việc bảo vệ, sử dụng và không để xảy ra lãng phí, thất thoát đất công.
Theo quy định tại Điều 7, Luật Đất đai 2024:“Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp như: quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn, đất có mặt nước sông, hồ chuyên dùng, quỹ đất đã thu hồi hoặc đất để thực hiện dự án đầu tư”.
Ngoài ra, trách nhiệm còn được phân cấp rõ ràng:
Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về:“Việc quản lý đất công cộng, đất chưa giao, chưa cho thuê tại địa phương” (Khoản 2, Điều 7 Luật Đất đai 2024).
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm:“Quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa được giao cho cấp huyện hoặc cấp xã quản lý” (Khoản 3, Điều 7 Luật Đất đai 2024).
Người đại diện cộng đồng dân cư được giao quản lý đất theo truyền thống, phong tục, cũng phải:“Chịu trách nhiệm về diện tích đất đã được Nhà nước công nhận cho cộng đồng quản lý” (Khoản 4, Điều 7 Luật Đất đai 2024).
Tổ chức được giao đất để quản lý không được tự ý chuyển mục đích sử dụng, không cho thuê hoặc chuyển nhượng trái phép. Việc sử dụng quỹ đất này phải đúng theo chế độ sử dụng đất tương ứng, tuân thủ quy hoạch và mục đích sử dụng đã được xác định từ trước. Nếu để xảy ra lấn chiếm, sử dụng sai mục đích hoặc thất thoát, người đại diện của tổ chức sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý trực tiếp trước Nhà nước.
4. Phân biệt giao đất để sử dụng và giao đất để quản lý
Trong hệ thống pháp luật đất đai Việt Nam, việc giao đất cho tổ chức được chia thành hai hình thức rõ ràng: giao đất để sử dụng và giao đất để quản lý. Việc phân biệt hai hình thức này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định quyền hạn, trách nhiệm cũng như chế độ pháp lý áp dụng.
Giao đất để sử dụng: Là hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân nhằm mục đích khai thác, đầu tư, sản xuất hoặc phục vụ công trình theo đúng quy hoạch được phê duyệt. Người sử dụng đất trong trường hợp này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo Điều 5 và Điều 118, Luật Đất đai, tổ chức được giao đất sử dụng sẽ thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như một chủ thể sử dụng đất hợp pháp.
Giao đất để quản lý: Là việc Nhà nước giao đất cho tổ chức nhưng không cấp quyền sử dụng đất, mà chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đất chưa sử dụng, đất công cộng, đất đã thu hồi hoặc các loại đất đặc thù khác. Các tổ chức trong trường hợp này không có quyền định đoạt (chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn…), mà chỉ có trách nhiệm bảo vệ, giám sát và sử dụng đúng theo chế độ được quy định.
Theo Điều 7 và Điều 217 Luật Đất đai, tổ chức được giao đất để quản lý phải chịu trách nhiệm bảo toàn diện tích, không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng sai mục đích. Đây là cơ chế quản lý đất đai mang tính chất công quyền, phục vụ lợi ích cộng đồng.
Điểm khác biệt cốt lõi:
Tiêu chí | Giao đất để sử dụng | Giao đất để quản lý |
Có cấp Giấy chứng nhận QSDĐ | ✅ Có | ❌ Không |
Có quyền chuyển nhượng, cho thuê | ✅ Có | ❌ Không |
Mục đích | Sử dụng trực tiếp để đầu tư, sản xuất | Quản lý, bảo vệ, không sử dụng trực tiếp |
Trách nhiệm pháp lý | Thực hiện quyền & nghĩa vụ người SDĐ | Chịu trách nhiệm quản lý trước Nhà nước |
Việc phân biệt rõ hai hình thức này giúp các tổ chức, cơ quan và chính quyền địa phương hiểu đúng vai trò, không lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích quỹ đất được giao, từ đó tránh rủi ro pháp lý trong quá trình thực hiện các hoạt động liên quan đến đất đai.
Như vậy, việc Nhà nước giao đất cho tổ chức để quản lý là một cơ chế quan trọng trong công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý quỹ đất công. Tùy vào từng loại đất – từ đất công cộng, đất có mặt nước, đến quỹ đất đã thu hồi – mà Nhà nước sẽ giao cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phù hợp theo quy định tại Điều 7 và Điều 217 của Luật Đất đai. Điều này không chỉ góp phần đảm bảo an ninh đất đai, mà còn giúp tăng hiệu quả sử dụng đất theo quy hoạch và phục vụ lợi ích cộng đồng.
Tuy nhiên, trên thực tế, không ít trường hợp xảy ra vi phạm pháp luật đất đai do chưa phân định rõ trách nhiệm quản lý, hoặc tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích. Vì vậy, việc hiểu rõ quyền – nghĩa vụ – phạm vi quản lý là rất cần thiết đối với các cơ quan, tổ chức được giao đất.
👉 Nếu bạn hoặc tổ chức đang gặp vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng hoặc bị thanh tra, kiểm tra liên quan đến đất do Nhà nước giao, đừng ngần ngại liên hệ Hãng Luật Anh Đào và Cộng Sự – đội ngũ luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực đất đai sẽ đồng hành cùng bạn trên mọi hành trình pháp lý, đảm bảo quyền lợi và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
✅ Liên hệ ngay để được tư vấn pháp lý đất đai kịp thời và hiệu quả!
📞 Hotline/Zalo: 0932 049 492
📧 Email: gvndtb1992@gmail.com
🏢 Địa chỉ: 18B Nam Quốc Cang, phường Bến Thành, TP. Hồ Chí Minh