Đã có quyết định thu hồi đất trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì bồi thường theo luật nào?

luật đất đai 2024

Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, không ít người dân băn khoăn: Liệu việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ áp dụng theo luật cũ hay theo quy định mới? Đây là một vấn đề pháp lý phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người có đất bị thu hồi. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai, đội ngũ luật sư đất đai của Hãng Luật Anh Đào  Cộng Sự sẽ giúp bạn hiểu rõ căn cứ pháp lý và cách xác định trường hợp nào được bồi thường theo Luật Đất đai 2024, đảm bảo bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của người dân.

1. Thực tế đặt ra thu hồi đất trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực

Trên thực tế, nhiều địa phương đã ban hành quyết định thu hồi đất trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, nhưng đến nay vẫn chưa phê duyệt hoặc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Điều này dẫn đến hàng loạt vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật: liệu việc bồi thường sẽ thực hiện theo Luật Đất đai 2013 hay theo Luật Đất đai 2024? Bên cạnh đó, có trường hợp người dân đã có quyết định thu hồi đất trước nhưng chưa nhận đất tái định cư, làm phát sinh tranh cãi về giá đất bồi thường và chính sách hỗ trợ chuyển tiếp. Chính vì vậy, việc hiểu rõ quy định của Luật Đất đai 2024 về các trường hợp chuyển tiếp là hết sức cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi.

2. Căn cứ pháp lý về thu hồi đất trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực

Vấn đề thu hồi đất trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực được quy định cụ thể tại Điều 254 – Quy định chuyển tiếp về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ được thực hiện theo Luật Đất đai 2013 hay Luật Đất đai 2024, tùy vào từng thời điểm và tiến độ của dự án.

“…

Điều 254. Quy định chuyển tiếp về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất khi Luật này có hiệu lực thi hành

1. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này.

2. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.

3. Trường hợp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản xác định hành vi vi phạm của chủ đầu tư đối với việc không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai số 45/2013/ QH13, thì xử lý như sau:

a) Trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 81 của Luật này;

b) Trường hợp đã ban hành quyết định thu hồi đất thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định củapháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.

4. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành mới có quyết định giao đất tái định cư thì giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp tại thời điểm có quyết định giao đất tái định cư mà giá đất tái định cư thấp hơn giá đất trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp dụng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất tái định cư.

5. Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi theo Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định của Luật này.

6. Dự án đầu tư thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai số 45/2013/ QH13, đang thực hiện thỏa thuận mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc thỏa thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương quyết định việc cho phép tiếp tục thực hiện thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất.

…”

Như vậy, căn cứ Điều 254 nêu trên, việc xác định bồi thường khi có quyết định thu hồi đất trước Luật Đất đai 2024 phải dựa vào thời điểm ban hành quyết định thu hồi và tình trạng phê duyệt phương án bồi thường. Đây là điểm mới giúp đảm bảo tính công bằng và thống nhất pháp lý giữa các giai đoạn thi hành luật.

3. Phân biệt các trường hợp thu hồi đất trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực

Để xác định trường hợp nào được bồi thường theo Luật Đất đai 2013 và trường hợp nào được áp dụng theo Luật Đất đai 2024, người dân và cơ quan có thẩm quyền cần căn cứ vào thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất cũng như tình trạng phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Cụ thể:

Trường hợp 1: Nếu đã có quyết định thu hồi đất trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ thực hiện theo Luật Đất đai 2024. Nghĩa là người dân được hưởng theo chính sách mới, có thể có lợi hơn so với trước đây.

Trường hợp 2: Nếu đã có cả quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Tuy nhiên, nếu có chậm chi trả tiền bồi thường, việc xử lý phần chậm chi trả sẽ theo quy định pháp luật tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất, tức là vẫn áp dụng theo Luật Đất đai 2013.

Trường hợp 3: Nếu quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường đã có trước, nhưng đến sau ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mới giao đất tái định cư, thì giá đất tái định cư được tính tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường. Tuy nhiên, nếu giá đất tại thời điểm giao đất tái định cư thấp hơn, thì sẽ áp dụng giá đất tại thời điểm giao đất tái định cư để đảm bảo quyền lợi của người dân.

Như vậy, việc thu hồi đất trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực được chia thành nhiều trường hợp khác nhau nhằm đảm bảo tính liên tục, thống nhất và công bằng trong chính sách bồi thường. Người dân nên liên hệ luật sư đất đai hoặc hãng luật chuyên về lĩnh vực đất đai như Hãng luật Anh Đào và Cộng sự để được tư vấn cụ thể theo hồ sơ thực tế của mình.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *