Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì? Một số quy định về thủ tục khiếu nại hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì?
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng, các chỉ số về tăng trưởng của nền kinh tế tăng nhanh, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như bán phá giá, trợ cấp, quảng cáo gây nhầm lẫn,… đang có chiều hướng gia tăng gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại thị trường trong nước.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.
Theo đó, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 bao gồm:
- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.
- Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
- Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;
- So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnhkhác bị cấm theo quy định của luật khác.
Một số quy định về thủ tục khiếu nại hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Thứ nhất, doanh nghiệp xác định thời hiệu khiếu nại hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó, thời hiệu khiếu nại được quy định tại khoản 2, Điều 77 Luật Cạnh tranh năm 2018 thì: Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Thứ hai, doanh nghiệp cần xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại về hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cạnh tranh năm 2018 thì chủ tịch Uỷ ban cạnh tranh quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế hoặc cạnh tranh không lành mạnh.
Thứ ba, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại về hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo mẫu của Uỷ ban cạnh tranh quốc gia, các tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn để chứng minh hành vi khiếu nại là hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhằm làm cơ sở để giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
Thứ tư, trường hợp sau khi xem xét hồ sơ khiếu nại Uỷ ban Cạnh tranh Quốc gia nhận thấy có dấu hiệu vi phạm luật Cạnh tranh thì sẽ ban hành quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh. Thời hạn điều tra thông thường là 09 tháng.
Thứ năm, các hình thức xử phạt chính đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh là cảnh cáo và phạt tiền. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chịu các hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như:
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;
- Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương.