Khi Nhà nước thu hồi đất, người dân được bồi thường những khoản nào?

những khoản bồi khi nhà nước thu hồi đất

Việc Nhà nước thu hồi đất để phục vụ các dự án công cộng, phát triển hạ tầng ngày càng phổ biến, khiến nhiều người dân lo lắng về quyền lợi hợp pháp của mình. Không ít trường hợp người dân không nắm rõ quy định nên bị thiệt thòi trong quá trình bồi thường. Trong bài viết này, luật sư đất đai của Hãng luật Anh Đào và Cộng sự sẽ giúp bạn hiểu rõ: Khi Nhà nước thu hồi đất, người dân được bồi thường những khoản nào, cũng như cách để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định pháp luật hiện hành.

1. Căn cứ pháp lý về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội, người sử dụng đất có đủ điều kiện theo quy định sẽ được bồi thường về đất, nhà ở, công trình, cây trồng, vật nuôi và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Việc bồi thường nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, đồng thời tạo sự đồng thuận trong quá trình thu hồi đất.

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường thiệt hại đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, quy định như sau:

“…

Điều 14. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 của Luật Đất đaiđược thực hiện theo quy định như sau:

a) Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại điểm b khoản này.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;

…”

Quy định này thể hiện rõ nguyên tắc bồi thường dựa trên giá trị thực tế của tài sản bị ảnh hưởng, bảo đảm người dân được đền bù công bằng, minh bạch và đúng theo giá trị sử dụng thực tế. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ban hành đơn giá bồi thường cụ thể, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương.

2. Các khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành, người sử dụng đất bị thu hồi có thể được bồi thường các khoản chủ yếu sau đây:

Bồi thường về đất: Ví dụ, tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định:

“…

Điều 96. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật nàythì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

…”
Ngoài ra, tại Điều 98 và Điều 99 Luật Đất đai 2024 quy định tương ứng về bồi thường đất ở và đất phi nông nghiệp 

Bồi thường về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng): Ví dụ, Điều 102 Luật Đất đai 2024 quy định:

“…

Điều 102. Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.

…”
Đồng thời, tại Nghị định 88/2024/NĐCP (Điều 14) hướng dẫn chi tiết bồi thường nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi.

Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi: Theo Điều 103 Luật Đất đai 2024: Đối với cây trồng, vật nuôi phần cây lâu năm và vật nuôi không thể di chuyển được thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế.

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại: Theo Điều 107 Luật Đất đai 2024:

Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

Hỗ trợ khi thu hồi đất: Ngoài bồi thường, người dân còn được hỗ trợ theo Điều 108 Luật Đất đai 2024 bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư

3. Thẩm quyền xác định và phê duyệt mức bồi thường

Việc xác định và phê duyệt mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo thẩm quyền của cơ quan nhà nước các cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có trách nhiệm ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng trên địa bàn, đồng thời phê duyệt phương án bồi thường đối với các dự án do mình quản lý.

Ủy ban nhân dân cấp tổ chức thực hiện việc kiểm kê, xác định thiệt hại và phê duyệt phương án bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Quá trình này có sự phối hợp của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo tính công khai, minh bạch và đúng quy định.

Nhờ cơ chế phân cấp rõ ràng và có sự giám sát của các cơ quan liên quan, việc xác định và phê duyệt mức bồi thường được bảo đảm thực hiện khách quan, đúng thực tế và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân có đất bị thu hồi.

Việc nắm rõ các khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất giúp người dân bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật, bạn nên tìm đến luật sư đất đai để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời, đảm bảo quá trình bồi thường diễn ra minh bạch, đúng quy định pháp luật.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *