Khi một người qua đời và để lại tài sản cho người khác, việc thừa kế không chỉ là vấn đề tình cảm gia đình mà còn liên quan đến các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thu nhập từ thừa kế được xem là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật hiện hành về thuế thừa kế tại Việt Nam, dựa trên Luật Thuế TNCN sửa đổi 2012 (Luật số 26/2012/QH13) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Bản chất pháp lý của thuế thừa kế
Tại Việt Nam, không có sắc thuế riêng gọi là “thuế thừa kế”. Thay vào đó, khoản thu nhập từ việc nhận thừa kế được điều chỉnh bởi Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
2. Văn bản pháp luật điều chỉnh
Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13).
Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 111/2013/TT-BTC.
3. Đối tượng chịu thuế
Theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập từ thừa kế sau đây phải chịu thuế TNCN:
Chứng khoán: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: Vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
Bất động sản: Quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản giữa những người thân thích theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sẽ được trình bày ở mục 5).
Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
4. Mức thuế
Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế là 10% trên thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế: Là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng.
Cách xác định giá trị tài sản thừa kế:
Đối với chứng khoán: Giá tham chiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán (đối với chứng khoán niêm yết), hoặc giá trị sổ sách kế toán của doanh nghiệp (đối với chứng khoán chưa niêm yết).
Đối với bất động sản: Giá do UBND cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất.
Đối với các tài sản khác: Giá thị trường tại thời điểm nhận thừa kế.
5. Các trường hợp được miễn thuế
Điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN, bao gồm:
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:
Vợ với chồng;
Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;
Ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
Anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, nếu người nhận thừa kế là các đối tượng thân thích nêu trên và tài sản thừa kế là bất động sản, họ sẽ được miễn thuế TNCN.
6. Thủ tục kê khai, nộp thuế
Kê khai thuế:
Thời hạn kê khai: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (thời điểm đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản).
Hồ sơ kê khai: Tờ khai thuế TNCN theo mẫu, bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
Nơi nộp hồ sơ: Chi cục Thuế nơi người nộp thuế cư trú hoặc nơi có tài sản thừa kế.
Nộp thuế:
Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Hình thức nộp: Tiền mặt tại ngân hàng, kho bạc nhà nước, hoặc chuyển khoản.
7. Lưu ý quan trọng
Xác định đúng loại tài sản thừa kế: Để biết có phải nộp thuế TNCN hay không, trước hết cần xác định tài sản thừa kế thuộc loại nào (chứng khoán, vốn góp, bất động sản, hay tài sản khác).
Xác định mối quan hệ giữa người cho và người nhận: Nếu người nhận thừa kế là các đối tượng thân thích theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và tài sản thừa kế là bất động sản, họ sẽ được miễn thuế.
Tuân thủ thời hạn kê khai, nộp thuế: Việc chậm trễ có thể dẫn đến bị phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Thuế thừa kế là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi người dân phải nắm vững các quy định của pháp luật để thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Bài viết này đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về thuế thừa kế tại Việt Nam, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến đối tượng chịu thuế, mức thuế, các trường hợp được miễn thuế, và thủ tục kê khai, nộp thuế. Để đảm bảo quyền lợi và tránh các rủi ro pháp lý, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia tư vấn thuế khi có các vấn đề phát sinh liên quan đến thừa kế tài sản.
Trên đây là những chia sẻ về quy định pháp luật về thuế thừa kế, nếu các bạn muốn hiểu sâu hơn về vấn đề này hoặc các vấn đề khác có liên quan, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ luật sư chuyên về lĩnh vực thừa kế của Công ty TNHH Hãng Luật Anh Đào và Cộng sự tư vấn chuyên sâu hơn. Xin chân thành cảm ơn!
CÔNG TY TNHH HÃNG LUẬT ANH ĐÀO VÀ CỘNG SỰ
Hotline: 0932.049.492
Email: gvndtb1992@gmail.com