Xóa án tích là gì? Các trường hợp được xóa án tích

1. Khái niệm xóa án tích

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung 2017), xóa án tích là việc một người đã bị kết án hình sự được pháp luật công nhận là không còn mang án tích nữa, nếu đáp ứng đủ điều kiện luật định. Khi được xóa án tích, người đó được coi như chưa từng bị kết án về tội phạm đó.

2. Các trường hợp được xóa án tích

Theo quy định của Bộ luật Hình sự, có 03 trường hợp được xóa án tích:

2.1 Xóa án tích đương nhiên:

 Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung 2017), xóa án tích đương nhiên là hình thức xóa án tích tự động mà không cần người bị kết án phải làm đơn yêu cầu hay có quyết định của tòa án, nếu họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định.

Điều kiện để được xóa án tích đương nhiên:

Thứ nhất: Không phạm tội thuộc Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh).

Thứ hai: Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo, hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.

Thứ ba: Không phạm tội mới trong thời gian luật định tính từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.

Thời hạn chờ đương nhiên xóa án tích:

Loại hình phạt Thời hạn chờ
Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, án treo 01 năm
Phạt tù đến 5 năm 02 năm
Phạt tù từ trên 5 năm đến 15 năm 03 năm
Phạt tù trên 15 năm, chung thân, tử hình được ân giảm 05 năm

Trường hợp đặc biệt, nếu người đó bị phạt thêm hình phạt bổ sung có thời hạn dài hơn thời hạn chờ xóa án tích thì thời điểm xóa án tích sẽ được tính khi chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Giả sử: Nguyễn Văn A bị phạt tù 2 năm vì tội “Trộm cắp tài sản” (tội nghiêm trọng, không thuộc Chương XIII hay XXVI). Sau khi chấp hành xong hình phạt tù vào năm 2020, A không phạm tội mới, không bị xử phạt hành chính nào, và đến năm 2022, đã đủ 02 năm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 70.
Như vậy, A được đương nhiên xóa án tích vào năm 2022.

Trách nhiệm của cơ quan nhà nước: Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (thường là Sở Tư pháp) có trách nhiệm: Theo dõi, cập nhật tình trạng án tích; Cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận “không có án tích” nếu người đó đủ điều kiện xóa án tích.

Như vậy, xóa án tích đương nhiên là hình thức người bị kết án sẽ tự động được coi là chưa bị kết án nếu đáp ứng các điều kiện về hành vi, thời gian, loại tội phạm và hình phạt mà không cần làm đơn hay nhờ tòa án quyết định.

2.2 Xóa án tích theo quyết định của tòa án

 Theo quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), xóa án tích theo quyết định của Tòa án là hình thức xóa án tích mà người bị kết án phải nộp đơn yêu cầu, và việc xóa chỉ được thực hiện khi Tòa án xem xét, ra quyết định cho phép, căn cứ vào:

Tội danh đã bị kết án; Thái độ cải tạo, chấp hành pháp luật; Thời gian không phạm tội mới; Việc chấp hành đầy đủ hình phạt và các nghĩa vụ dân sự theo bản án.

Đối tượng áp dụng: Những người bị kết án về các tội đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể là thuộc: Chương XIII: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (ví dụ: gián điệp, phản bội Tổ quốc…); Chương XXVI: Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (rất nghiêm trọng, ít xảy ra trong thực tiễn). Các tội này không được xóa án tích đương nhiên mà chỉ được xóa nếu Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu.

Điều kiện để được Tòa án xem xét xóa án tích:

Loại hình phạt Thời gian chờ xóa án tích
Cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, án treo 1 năm
Tù đến 5 năm 3 năm
Tù từ >5 năm đến 15 năm 5 năm
Tù >15 năm, chung thân, tử hình được giảm án 7 năm

Lưu ý: Phải chấp hành xong hình phạt bổ sung (nếu có). Nếu hình phạt bổ sung (quản chế, cấm cư trú, tước quyền…) kéo dài hơn thời gian chờ thì xóa án tích chỉ được tính sau khi chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Trường hợp bị Tòa án bác đơn: Nếu bị bác đơn lần đầu, đợi 1 năm mới được nộp lại; Nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi,  phải đợi 2 năm mới được nộp lại.

Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 12 năm tù về tội “Gián điệp” (thuộc Chương XIII – tội xâm phạm an ninh quốc gia). A chấp hành xong hình phạt chính và bổ sung vào năm 2015. Sau đó, A sống tốt, không tái phạm, có việc làm ổn định, được chính quyền địa phương xác nhận cải tạo tốt. Đến năm 2020 (sau 5 năm), A có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án xóa án tích. Nếu Tòa án xét thấy A đáp ứng đầy đủ điều kiện, có thái độ cải tạo tốt, không vi phạm pháp luật Tòa án ra quyết định xóa án tích cho A.

2.3 Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Theo quy định tại Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung 2017), Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”  Đây là trường hợp ngoại lệ của các quy định về xóa án tích thông thường (Điều 70 và Điều 71). Cho phép rút ngắn thời gian chờ xóa án tích đối với những người có sự tiến bộ rõ rệt và lập công. Tòa án có quyền quyết định xóa án tích sớm hơn quy định nếu đủ điều kiện.

Tình huống giả định: Anh Nguyễn Văn A bị kết án 5 năm tù vì tội “Cố ý gây thương tích”. Đây là tội không thuộc chương XIII hay XXVI, nên bình thường, sau khi chấp hành án xong, anh A phải chờ 2 năm theo Điều 70 để được đương nhiên xóa án tích. Tuy nhiên, sau khi ra tù: Anh A tham gia tích cực các hoạt động đoàn thể tại địa phương, Cứu được một người khỏi đuối nước, Được UBND phường xác nhận lập công và đề nghị xóa án tích sớm. Đến khi chấp hành xong được 8 tháng (hơn 1/3 của 2 năm), Tòa án xem xét và ra quyết định xóa án tích theo Điều 72.

Như vậy, xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (Điều 72) là cơ chế linh hoạt, rút ngắn thời gian chờ, dành cho người phạm tội có thái độ cải tạo tốt và lập công, được cơ quan/địa phương đề nghị, và do Tòa án quyết định.

 3. Trường hợp xóa án tích đối với người phạm tội dưới 18 tuổi

Theo quy định tại Điều 127 Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024, việc xóa án tích đối với người chưa thành niên phạm tội được quy định với tinh thần nhân đạo và định hướng giáo dục là chủ yếu. 

Người dưới 18 tuổi sẽ không bị coi là có án tích nếu phạm tội khi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, hoặc từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi mà chỉ phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng do vô ý.

Đối với các trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng, người chưa thành niên sẽ được xóa án tích đương nhiên nếu không tái phạm trong một khoảng thời gian nhất định (từ 3 tháng đến 2 năm tùy mức độ hình phạt). Quy định này thể hiện rõ chính sách khoan hồng và tạo điều kiện tái hòa nhập xã hội cho người chưa thành niên, giúp họ có cơ hội sửa chữa lỗi lầm và phát triển lành mạnh.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *