Công dân Việt Nam với người nước ngoài kết hôn trái pháp luật có làm thay đổi quốc tịch Việt Nam không?

1/ Kết hôn trái pháp luật là gì?

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014,Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.”

Cụ thể, một cuộc hôn nhân bị xem là trái pháp luật khi: Việc đăng ký kết hôn được thực hiện hợp pháp về hình thức (Đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền), nhưng một hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn hoặc vi phạm các điều kiện sau:

Thứ nhất, một trong hai bên chưa đủ tuổi kết hôn (Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên);

Thứ hai, một bên đang có vợ hoặc chồng hợp pháp;

Thứ ba, hai bên có quan hệ huyết thống trong phạm vi cấm kết hôn;

Thứ tư, một bên bị mất năng lực hành vi dân sự;

Thứ năm, việc kết hôn bị cưỡng ép, lừa dối.

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

2/ Công dân Việt Nam với người nước ngoài kết hôn trái pháp luật có làm thay đổi quốc tịch Việt Nam không?

Theo quy định tại Điều 9 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (SĐ,BS 2014)“Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).” Như vậy, có nghĩa là luật đã khẳng định rằng quốc tịch Việt Nam được giữ nguyên cho công dân Việt Nam và con chưa thành niên của họ trong mọi trường hợp liên quan đến hôn nhân với người nước ngoài, kể cả khi: Kết hôn hợp pháp; Ly hôn; Hủy kết kết hôn trái pháp luật.

Việc này nhằm mục đích bảo vệ quyền quốc tịch của công dân Việt Nam. Bên cạnh đó, tránh việc mất quốc tịch ngoài ý muốn chỉ vì hậu quả pháp lý của hôn nhân. Mặt khác bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho trẻ em chưa thành niên.

Giả sử: Chị A (quốc tịch Việt Nam) kết hôn với anh B (quốc tịch Canada) tại Việt Nam. Sau này phát hiện anh B đang có vợ hợp pháp tại Canada và chưa ly hôn, nên Tòa án Việt Nam ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Hai người có một con chung 3 tuổi, đang sống tại Việt Nam.Việc hủy kết hôn trái pháp luật không làm mất quốc tịch Việt Nam của chị A. Đứa con 3 tuổi của chị A vẫn giữ quốc tịch Việt Nam, không bị ảnh hưởng bởi việc hủy hôn.

3/ Căn cứ xác định người quốc tịch có Việt Nam

Theo quy định tại Điều 14 Luật Quốc tịch 2008 (SĐ,BS 2014), người được xác định có quốc tịch Việt Nam khi có một trong các căn cứ sau:

Sinh ra tại Việt Nam hoặc có cha mẹ là công dân Việt Nam, theo quy định tại các Điều 15, 16, 17;

Được nhập quốc tịch Việt Nam theo thủ tục pháp luật quy định;

Được trở lại quốc tịch Việt Nam (sau khi đã thôi quốc tịch trước đó);

Theo các quy định đặc biệt tại Điều 18, 35, 37 (liên quan đến nhận con nuôi, trẻ em bị bỏ rơi, hoặc các trường hợp chưa xác định được quốc tịch);

Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (ví dụ: thỏa thuận song phương về quốc tịch).

Theo quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch 2008 (SĐ, BS 2014) một người nước ngoài hoặc không quốc tịch, muốn nhập quốc tịch Việt Nam, phải có đủ 5 điều kiện sau:

Điều kiện

Nội dung

a) Năng lực hành vi

Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo luật Việt Nam

b) Tuân thủ luật

Tôn trọng pháp luật, phong tục Việt Nam

c) Biết tiếng Việt

Giao tiếp đủ để hòa nhập cộng đồng

d) Cư trú

Đã thường trú ở Việt Nam 5 năm trở lên

đ) Đảm bảo sống

Có khả năng kinh tế để sống ổn định ở Việt Nam

Nếu thuộc một trong ba nhóm sau, người xin nhập quốc tịch không cần đáp ứng các điều kiện về tiếng Việt, cư trú, bảo đảm cuộc sống:

Là vợ/chồng, cha/mẹ, con đẻ của công dân Việt Nam;

Có công lao đặc biệt với đất nước Việt Nam;

Việc nhập quốc tịch có lợi cho Nhà nước Việt Nam.

Trường hợp miễn điều kiện: Chị M (quốc tịch Pháp) kết hôn với anh D (công dân Việt Nam). Chị sống tại Việt Nam mới chỉ 2 năm và chưa biết tiếng Việt rõ. Chị M là vợ của công dân Việt Nam. Suy ra, thuộc diện miễn các điều kiện về tiếng Việt, cư trú và bảo đảm cuộc sống. Như vậy, chị M có thể được nhập quốc tịch Việt Nam theo điểm a khoản 2 Điều 19, dù không đủ điều kiện tại khoản 1.

Ngoài ra, luật còn quy định một số trường hợp như là: Phải thôi quốc tịch cũ, trừ khi được Chủ tịch nước cho phép giữ 2 quốc tịch trong trường hợp đặc biệt; Phải có tên gọi Việt Nam (do người nhập quốc tịch tự chọn); Không được nhập quốc tịch nếu gây phương hại đến lợi ích quốc gia.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *