1/ Khái quát chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự
Chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự Theo quy định tại Điều 1 Bộ luật Dân sự 2015, đã nêu rõ rằng “Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự)”. Điều này cho thấy, chủ thể trong quan hệ dân sự không chỉ có quyền tự do tham gia vào các giao dịch, mà còn phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
Chủ thể phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, trong đó cá nhân là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú hợp pháp, còn pháp nhân là tổ chức được thành lập hợp pháp, có tài sản độc lập và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Ngoài ra, một số tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng nếu được pháp luật cho phép, vẫn có thể trở thành chủ thể dân sự. Việc xác định đúng chủ thể có vai trò quan trọng trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ và giải quyết tranh chấp trong các quan hệ dân sự.
Giả sử, khi một cá nhân ký hợp đồng thuê nhà với một công ty, thì cả hai bên đều là chủ thể trong quan hệ dân sự và phải thực hiện quyền, nghĩa vụ đã cam kết theo nguyên tắc bình đẳng và tự chịu trách nhiệm. Từ đó cho thấy, hiểu rõ và xác định đúng chủ thể là điều kiện tiên quyết để pháp luật dân sự được thực thi một cách đầy đủ và công bằng.
2/ Các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự
Cá nhân – Chủ thể phổ biến nhất trong quan hệ dân sự:
Cá nhân là người có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Theo quy định tại Điều 16 và Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015, Mọi cá nhân từ khi sinh ra đã có năng lực pháp luật dân sự và được pháp luật bảo vệ quyền nhân thân, tài sản, quyền sở hữu, thừa kế, tham gia giao dịch dân sự. Tuy nhiên, tùy vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe về tinh thần, năng lực hành vi dân sự của cá nhân có thể đầy đủ hoặc hạn chế (Ví dụ, người đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự được quy định tại Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015)
Pháp nhân – Chủ thể có tư cách pháp lý độc lập:
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân là tổ chức đủ các điều kiện sau đây: Thứ nhất, được thành lập hợp pháp; Thứ hai, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Thứ ba, có tài sản độc lập; Thứ tư, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó và nhân danh mình tham gia quan hệ dân sự. Pháp nhân có thể là pháp nhân công lập (như trường đại học công), pháp nhân tư nhân (như công ty TNHH, công ty cổ phần).
Ví dụ: Công ty X ký hợp đồng mua bán hàng hóa với doanh nghiệp Y. Cả hai công ty đều là pháp nhân (chủ thể có tư cách tham gia quan hệ dân sự độc lập).
Hộ gia đình – Chủ thể đặc thù:
Hộ gia đình trong quan hệ dân sự là tập hợp các cá nhân có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, cùng sở hữu tài sản và hoạt động kinh tế chung, đặc biệt trong lĩnh vực sử dụng đất, nông, lâm, ngư nghiệp hoặc các ngành nghề khác theo quy định pháp luật.
Chủ hộ là người đại diện hộ gia đình trong giao dịch dân sự vì lợi ích chung, và có thể ủy quyền bằng văn bản cho thành viên thành niên khác. Hộ gia đình chịu trách nhiệm bằng tài sản chung đối với nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập. Trường hợp hộ gia đình không có tư cách pháp nhân, các thành viên là chủ thể trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho người khác thay mặt tham gia giao dịch. Nếu không có ủy quyền, thành viên chỉ chịu trách nhiệm với giao dịch do mình thực hiện.
Khi người đại diện không được ủy quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện, giao dịch có thể bị vô hiệu và người gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định tại các Điều 130, 142 và 143 Bộ luật Dân sự 2015. Việc xác định chủ thể trong quan hệ sử dụng đất của hộ gia đình được thực hiện theo Luật Đất đai.
Hộ gia đình không phải là pháp nhân, nhưng được tham gia quan hệ dân sự khi pháp luật có quy định. Thường gặp trong các quan hệ về đất đai, tài sản chung, sản xuất nông nghiệp…Việc tham gia giao dịch dân sự của hộ gia đình phải có sự đồng ý của các thành viên có quyền lợi liên quan và người đại diện hợp pháp thực hiện.
Ví dụ: Hộ ông B gồm 4 thành viên có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên “hộ ông B”. Khi bán đất, cần sự đồng ý của tất cả những người có quyền lợi chung trong hộ.
Hợp tác xã – Chủ thể tập thể có tư cách pháp nhân:
Hợp tác xã là một loại pháp nhân theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023 Hợp tác xã có tư cách pháp lý độc lập, có tài sản riêng, có thể ký hợp đồng, khởi kiện, hoặc bị kiện. Các hợp tác xã hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và tự chịu trách nhiệm.
Ví dụ: Hợp tác xã nông nghiệp A ký hợp đồng tiêu thụ nông sản với một công ty thu mua. Hợp tác xã A là chủ thể pháp luật độc lập.
Tóm lại, chủ thể là những người hoặc tổ chức có năng lực pháp lý và được pháp luật thừa nhận để tham gia xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Việc phân biệt các loại chủ thể như cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và hợp tác xã giúp xác định rõ trách nhiệm, quyền lợi, cũng như hình thức đại diện phù hợp trong từng quan hệ cụ thể. Điều này đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong thực thi pháp luật dân sự.