Quy định về tội tham ô tài sản theo Bộ luật Hình sự hiện hành

tội tham ô tài sản

Tham ô bao nhiêu tiền thì đi tù? Không ít người cho rằng chỉ khi chiếm đoạt số tiền lớn mới bị xử lý hình sự, trong khi trên thực tế, tội tham ô tài sản có thể bị truy cứu ngay cả khi giá trị tài sản không lớn nhưng thuộc trường hợp luật định. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về tội tham ô tài sản, ai là người có thể phạm tội và mức hình phạt ra sao? Bài viết dưới đây sẽ phân tích đầy đủ các quy định của Bộ luật Hình sự liên quan đến tội danh này.

1. Cơ sở pháp lý quy định về tội tham ô tài sản

Tội tham ô tài sản được quy định cụ thể tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, (sửa đổi, bổ sung 2017, 2025) theo đó:

“…

Điều 353. Tội tham ô tài sản

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồnghoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Như vậy, Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017, 2025) là căn cứ pháp lý trực tiếp, đầy đủ và thống nhất để xác định hành vi tham ô tài sản, điều kiện cấu thành tội phạm cũng như các khung hình phạt và hình phạt bổ sung áp dụng đối với người phạm tội theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tội tham ô tài sản là gì theo quy định của pháp luật?

Theo quy định của Bộ luật hình sự, tội tham ô tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Đây là một trong những tội phạm về tham nhũng, xâm phạm đồng thời quan hệ sở hữu tài sản và hoạt động đúng đắn, uy tín của cơ quan, tổ chức.

Dấu hiệu đặc trưng của tội tham ô tài sản là việc người phạm tội được giao quản lý hợp pháp tài sản, sau đó bằng việc lợi dụng vị trí, quyền hạn được giao để biến tài sản đó thành của mình hoặc chiếm đoạt cho người khác. Tài sản bị chiếm đoạt có thể là tiền hoặc tài sản khác thuộc Nhà nước, cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước theo quy định hiện hành.

Về mặt chủ quan, tội tham ô tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả nhưng vẫn mong muốn thực hiện nhằm mục đích vụ lợi. Chỉ cần thỏa mãn các dấu hiệu luật định, không phụ thuộc vào việc người phạm tội đã sử dụng hết tài sản chiếm đoạt hay chưa, thì hành vi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản.

3. Các yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản

Theo quy định của Bộ luật Hình sự, tội tham ô tài sản được cấu thành khi có đầy đủ bốn yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm.

Về chủ thể, người phạm tội tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn, được giao quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản. Chủ thể của tội phạm này không chỉ giới hạn trong cơ quan, tổ chức Nhà nước mà còn bao gồm người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017, 2025).

Về khách thể, tội tham ô tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đồng thời xâm hại đến hoạt động đúng đắn, uy tín và sự trong sạch của bộ máy quản lý nơi người phạm tội công tác.

Về mặt khách quan, hành vi đặc trưng của tội tham ô tài sản là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Giá trị tài sản chiếm đoạt phải đạt mức luật định (từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp pháp luật quy định) và có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi chiếm đoạt và hậu quả xảy ra.

Về mặt chủ quan, người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện nhằm mục đích vụ lợi. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu quan trọng để phân biệt tội tham ô tài sản với các hành vi vi phạm khác trong quản lý tài sản.

🌐Có thể xem thêm các dịch vụ pháp lý liên quan: Nếu bạn đang gặp vướng mắc cần hỗ trợ pháp lý ở các lĩnh vực khác, bạn có thể tham khảo hệ thống dịch vụ chuyên sâu của chúng tôi:

4. Các khung hình phạt đối với tội tham ô tài sản

Theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017, 2025) căn cứ vào giá trị tài sản chiếm đoạt, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả gây ra, người phạm tội tham ô tài sản có thể phải chịu nhiều khung hình phạt khác nhau, từ phạt tù có thời hạn đến tù chung thân.

Cụ thể, khung hình phạt cơ bản được áp dụng đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp luật định, với mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Trường hợp phạm tội có tình tiết tăng nặng, như phạm tội có tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội nhiều lần hoặc chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn (từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng), người phạm tội tham ô tài sản có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Đối với những hành vi đặc biệt nghiêm trọng, như chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, gây thiệt hại lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, khung hình phạt được nâng lên từ 15 năm đến 20 năm tù.

Trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, khi người phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên, thì có thể bị áp dụng mức hình phạt 20 năm tù hoặc tù chung thân theo quy định của pháp luật hiện hành.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *