Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính bắt buộc mà tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định pháp luật. Đây là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm. Bước sang năm 2025, hệ thống pháp luật đất đai và thuế liên quan đã có nhiều thay đổi đáng chú ý, từ mức thuế, đối tượng chịu thuế, đến các trường hợp miễn giảm và phương thức kê khai nộp thuế. Việc nắm rõ quy định mới nhất về thuế sử dụng đất năm 2025 không chỉ giúp người dân, doanh nghiệp tránh vi phạm pháp luật mà còn chủ động lên kế hoạch tài chính, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Bài viết hôm nay của Luật sư chuyên về đất đai sẽ cung cấp thông tin toàn diện về thuế sử dụng đất theo văn bản mới nhất cập nhật tháng 8 /2025.
1. Thuế sử dụng đất là gì?
Thuế sử dụng đất là khoản thuế đánh vào hành vi khai thác và sử dụng đất đai, nhằm điều tiết lợi ích kinh tế từ việc sử dụng đất của người sử dụng đất. Đây là nghĩa vụ tài chính bắt buộc, được áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Khoản thuế này được thu hàng năm dựa trên diện tích, mục đích sử dụng và loại đất. Theo quy định hiện hành, thuế sử dụng đất gồm hai nhóm chính:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp: áp dụng đối với các loại đất được sử dụng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: áp dụng cho đất ở và đất phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
2.Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế sử dụng đất nông nghiệp được điều chỉnh bởi Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đây là một trong những sắc thuế lâu đời ở Việt Nam.
2.1 Hiểu đúng về thuế sử dụng đất nông nghiệp
Theo quy định, thuế sử dụng đất nông nghiệp là khoản thuế thu vào hành vi sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Đối tượng phải nộp thuế bao gồm cả những trường hợp được giao đất nhưng không trực tiếp sử dụng, nhằm bảo đảm nguyên tắc: đất được giao thì phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

2.2 Mục tiêu chính của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Điều tiết thu nhập giữa các chủ thể sử dụng đất.
Khuyến khích người sử dụng đất khai thác hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước để đầu tư trở lại cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
2.3 Đối tượng áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp (Điều 1, 2 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp)
Theo quy định hiện hành, những đối tượng sau thuộc diện phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng…).
Hộ gia đình được Nhà nước giao quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không đưa vào sử dụng vẫn phải nộp thuế.
Điều này nhằm tránh tình trạng giữ đất để đầu cơ hoặc bỏ hoang đất nông nghiệp, gây lãng phí tài nguyên.
2.4 Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp được thực hiện theo công thức:
TIỀN THUẾ = DIỆN TÍCH ĐẤT * ĐỊNH SUẤT THUẾ
Diện tích đất: Là diện tích thực tế người sử dụng đang khai thác hoặc được giao quyền sử dụng.
Định suất thuế: Là mức thuế cố định được tính theo hạng đất, đơn vị tính thường là kg thóc/ha/năm.
Hạng đất: Phân loại đất thành nhiều hạng dựa trên các yếu tố:
Chất đất (độ màu mỡ, thành phần dinh dưỡng, khả năng giữ nước…).
Vị trí địa lý (gần hay xa trung tâm, thuận lợi hay khó khăn về giao thông và tiêu thụ nông sản).
Địa hình (đất bằng phẳng hay đồi dốc).
Điều kiện khí hậu và thời tiết (lượng mưa, nhiệt độ, khả năng thích hợp với cây trồng/vật nuôi).
Điều kiện tưới tiêu (hệ thống thủy lợi, nguồn nước tưới).
Việc phân hạng đất giúp áp dụng mức thuế công bằng hơn, phù hợp với năng suất và hiệu quả sản xuất thực tế của từng khu vực.
3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 ( sửa đổi bởi Luật Đất đai 2024)
3.1. Khái niệm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Là loại thuế thu vào hành vi sử dụng đất phi nông nghiệp của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
3.2 Người nộp thuế:
Người có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế;
Người đang sử dụng đất (nếu chưa có giấy chứng nhận).
3.3. Đối tượng chịu thuế:
+ Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh.
3.4 Đối tượng không chịu thuế
Theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2024), một số loại đất phi nông nghiệp sẽ không thuộc diện chịu thuế nếu không sử dụng vào mục đích kinh doanh. Các trường hợp cụ thể gồm:
Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng: chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, thánh xá…
Đất nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ mai táng và hỏa táng.
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng không khai thác kinh doanh.
Đất có công trình tâm linh, tín ngưỡng, như: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Các loại đất phi nông nghiệp khác được pháp luật quy định là không chịu thuế.
Lưu ý: Mặc dù không phải nộp thuế, nhưng phần lớn các loại đất này vẫn phải thực hiện đăng ký đất đai, quản lý và sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
3.4. Căn cứ tính thuế
TIỀN THUẾ = DIỆN TÍCH ĐẤT x GIÁ CỦA 1 M2 ĐẤT x THUẾ SUẤT
Diện tích đất tính thuế: Là diện tích đất thực tế sử dụng
Giá của 01 m2 đất: Là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và
được ổn định theo chu kỳ 05 năm
Thuế suất:
Đất sản xuất, kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất ở áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần.
Bài viết cung cấp thông tin liên quan đến thuế sử dụng đất một cách toàn diện và chi tiết. Tùy thuộc vào từng giai đoạn và chính sách tại các thời điểm khác nhau pháp luật sẽ có những sự điều chỉnh phù hợp.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến thuế sử dụng đất, hãy liên hệ ngay với chúng tôi – Hãng Luật Anh Đào Và Cộng sự (0932049492) để được luật sư trực tiếp tư vấn.