Thế nào là hành vi hành chính hợp pháp và bất hợp pháp?

 

1. Khái niệm hành vi hành chính

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015,

Hành vi hành chính là hành động hoặc sự không hành động (tức là không thực hiện) của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, hoặc của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao thực hiện chức năng quản lý hành chính. Những hành vi này được thực hiện trong quá trình thi hành nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

2. Hành vi hành chính hợp pháp

Để một hành vi hành chính được xem là hợp pháp, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, hành vi phải được thực hiện đúng thẩm quyền. Tức là chỉ cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được phép thực hiện hành vi hành chính đó. Ví dụ, công an phường không có thẩm quyền xử phạt hành vi xây dựng trái phép; thẩm quyền này thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện, tùy theo mức độ vi phạm. Quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính được ghi rõ tại Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 78 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Thứ hai, hành vi phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Mọi hoạt động như lập biên bản, thông báo vi phạm, ban hành quyết định xử phạt… đều phải được thực hiện đúng quy trình pháp lý, đảm bảo quyền được biết, được giải trình và khiếu nại của người bị xử lý. Các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục được nêu tại Điều 58 đến 66 của Luật Xử lý vi phạm Hành chính  2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), và Điều 7, 30 đến 32 của Luật Tố tụng Hành chính năm 2015.

Thứ ba, nội dung của hành vi hành chính phải phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Hành vi không được trái với các quy phạm pháp luật đã ban hành, và cũng không được tùy tiện thay đổi mức xử lý.

3. Hành vi hành chính bất hợp pháp

Hành vi hành chính bất hợp pháp là hành vi do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước nhưng vi phạm quy định của pháp luật. Những hành vi này không đảm bảo tính hợp pháp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục hoặc nội dung và có thể gây thiệt hại hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Hành vi hành chính bất hợp pháp là nguyên nhân chính dẫn đến khiếu kiện hành chính, tố cáo hoặc xử lý kỷ luật.

3.1 Vi phạm về thẩm quyền:

Một hành vi hành chính được coi là bất hợp pháp khi người hoặc cơ quan thực hiện không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền là phạm vi quyền hạn được giao để thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.

Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020), Điều 38-41 quy định rõ thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND các cấp, Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển,… Việc xử phạt phải do đúng cơ quan, đúng người có thẩm quyền thực hiện.

3.2 Vi phạm trình tự, thủ tục:

Hành vi hành chính bất hợp pháp còn thể hiện ở việc không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định khi thực hiện hành vi. Điều này làm mất đi quyền được bảo vệ và khiếu nại của người bị ảnh hưởng.

Luật Tố tụng hành chính 2015, Điều 7 và Điều 30-32, quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi hành chính.

Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Điều 58-66 quy định trình tự xử phạt vi phạm hành chính như lập biên bản, thông báo, ban hành quyết định xử phạt và quyền khiếu nại của người vi phạm.

Ví dụ: Cảnh sát giao thông phát hiện vi phạm nhưng không lập biên bản hoặc không cho người vi phạm quyền trình bày, giải trình trước khi ban hành quyết định xử phạt thì đây là hành vi hành chính bất hợp pháp vì không tuân thủ thủ tục.

3.3 Vi phạm nội dung pháp luật:

Hành vi hành chính bị coi là bất hợp pháp nếu nội dung hành vi đó vi phạm quy định của pháp luật, chẳng hạn áp dụng sai mức xử phạt hoặc các biện pháp hành chính không được luật cho phép. Một cơ quan nhà nước ban hành quyết định xử phạt người vi phạm giao thông mức phạt cao hơn mức tối đa cho phép trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi này là hành chính bất hợp pháp do vi phạm nội dung pháp luật.

3.4 Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức:

Hành vi hành chính bất hợp pháp có thể làm thiệt hại hoặc xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân hoặc tổ chức, như quyền sở hữu, quyền kinh doanh, quyền tự do cư trú…

Như vậy, hành vi hành chính bất hợp pháp là nguyên nhân phát sinh các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hành chính. Việc nhận diện và xử lý kịp thời các hành vi này giúp bảo đảm pháp chế trong quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

4. Cơ chế xử lý đối với hành vi hợp pháp và bất hợp pháp

Hành vi hành chính hợp pháp là những hành vi được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và nội dung phù hợp với pháp luật, không xâm phạm quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Khi hành vi hợp pháp được thực hiện, cơ quan nhà nước có trách nhiệm xác nhận và giám sát để đảm bảo thực thi đúng đắn, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người chịu tác động trong phạm vi pháp luật cho phép. Việc kiểm tra, giám sát liên tục cũng giúp phát hiện sớm sai sót, bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả của hành vi hành chính.

Ngược lại, đối với hành vi hành chính bất hợp pháp tức là những hành vi vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục hoặc nội dung pháp luật, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức pháp luật quy định nhiều cơ chế xử lý nhằm khắc phục hậu quả. Người dân hoặc tổ chức bị ảnh hưởng có quyền khiếu nại hoặc tố cáo hành vi vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét và xử lý theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015. Nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc không thỏa đáng, họ có thể khởi kiện hành chính tại tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, cá nhân hoặc cơ quan thực hiện hành vi hành chính bất hợp pháp có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức. Đồng thời, các quyết định hành chính trái pháp luật có thể bị cơ quan có thẩm quyền hoặc tòa án hủy bỏ hoặc sửa đổi nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân và tổ chức.

Ví dụ, khi công an phường lập biên bản xử phạt hành vi vi phạm trật tự xây dựng đúng thẩm quyền và quy trình thì đó là hành vi hợp pháp và được thực thi. Tuy nhiên, nếu Chủ tịch UBND xã tự ý ban hành quyết định xử phạt vượt quá thẩm quyền, người bị xử phạt có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện để yêu cầu hủy bỏ quyết định này. Qua đó cho thấy cơ chế xử lý hành vi hành chính hợp pháp và bất hợp pháp vừa giúp bảo vệ quyền lợi của người dân, vừa đảm bảo tính nghiêm minh và minh bạch của quản lý nhà nước.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *