1. Đất nông nghiệp là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp là loại đất thuộc nhóm đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và các mục đích nông nghiệp khác. Cụ thể, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại: đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa và cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp (gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất), đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác. Đây là nhóm đất có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Đất nông nghiệp thường được Nhà nước giao hoặc cho thuê để tổ chức, cá nhân sử dụng phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Quy định về tập trung đất nông nghiệp theo quy định luật hiện hành
Tập trung đất nông nghiệp là quá trình tăng quy mô diện tích đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất hiệu quả hơn, thông qua các phương thức như: chuyển đổi quyền sử dụng đất theo phương án dồn điền đổi thửa, thuê quyền sử dụng đất, hoặc hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất. Theo khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai 2024, đây là cơ chế nhằm khắc phục tình trạng đất nông nghiệp bị manh mún, phân tán, góp phần hình thành vùng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Việc tập trung đất nông nghiệp phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch, tự nguyện, dân chủ và công bằng, không được xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Đồng thời, hoạt động này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, và đặc điểm thực tế của từng địa phương như địa hình, điều kiện khí hậu, quá trình chuyển đổi nghề nghiệp và nhu cầu thị trường.
Ngoài ra, theo Điều 77 Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, tổ chức hoặc cá nhân muốn tập trung đất phải lập phương án sử dụng đất rõ ràng, bao gồm quy mô, ranh giới, hiện trạng sử dụng và kế hoạch tổ chức sản xuất nông nghiệp. Trong trường hợp có sự chênh lệch thời hạn sử dụng giữa các thửa đất, người sử dụng đất có thể đề nghị điều chỉnh thời hạn cho phù hợp với thời gian thực hiện phương án.
Ví dụ thực tiễn: Một doanh nghiệp nông nghiệp thuê lại đất của nhiều hộ dân trong cùng một xã để hình thành vùng sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP. Các hộ dân được tham gia thỏa thuận rõ ràng về thời hạn thuê, phương án sản xuất và nhận lại đất sau khi hết hợp đồng. Đây là hình thức tập trung đất nông nghiệp hợp pháp, giúp doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn hơn, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người dân.
3. Quy định về tích tụ đất nông nghiệp theo quy định luật hiện hành
Tích tụ đất nông nghiệp là quá trình tăng diện tích đất nông nghiệp thuộc quyền sử dụng của một tổ chức hoặc cá nhân nhằm tổ chức sản xuất quy mô lớn, chuyên môn hóa và hiện đại hóa nông nghiệp. Theo khoản 1 Điều 193 Luật Đất đai 2024, tích tụ đất nông nghiệp được thực hiện thông qua hai phương thức chính: nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Khác với “tập trung đất” vốn có thể thực hiện thông qua thuê, dồn điền đổi thửa hoặc hợp tác tích tụ đất chủ yếu là hình thức sở hữu hoặc đồng sở hữu lâu dài, hướng tới xây dựng các mô hình nông nghiệp quy mô lớn như trang trại công nghệ cao, vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Theo Điều 78 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai, tổ chức kinh tế thực hiện tích tụ đất phải lập phương án sử dụng đất gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để được chấp thuận. Phương án này cần làm rõ quy mô, mục đích sử dụng và kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp.
Việc tích tụ đất phải đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật về đất đai và dân sự, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, Nhà nước và các bên liên quan. Bên cạnh đó, nó phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, và cân nhắc đến đặc điểm địa phương như địa hình, điều kiện canh tác, văn hóa và khả năng chuyển dịch nghề nghiệp ở nông thôn (khoản 2 Điều 193 Luật Đất đai 2024).
Ví dụ thực tiễn: Một công ty nông nghiệp công nghệ cao tại Đồng Tháp đã tích tụ 100 ha đất lúa từ nhiều hộ dân thông qua hình thức nhận chuyển nhượng và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Sau khi được UBND cấp huyện phê duyệt phương án sử dụng đất, doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống canh tác thông minh, áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt và giám sát cây trồng bằng drone, qua đó tăng năng suất và hiệu quả sử dụng đất rõ rệt.
Cuối cùng, để thúc đẩy quá trình tích tụ đất, Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học, công nghệ và hỗ trợ pháp lý, tuyên truyền chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (khoản 3 và 4 Điều 193). Đây là một phần trong chiến lược phát triển nông nghiệp hiện đại, gắn với chuyển đổi số và phát triển bền vững nông thôn.