1.Khái niệm quyết định hành chính
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Tố Tụng hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017),
Trong hoạt động quản lý nhà nước, quyết định hành chính được hiểu là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành, hoặc do người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, nhằm giải quyết vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính. Điểm đặc trưng của quyết định hành chính là chỉ áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể, không mang tính chất quy phạm pháp luật như văn bản quy phạm.
Ví dụ: Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với một cá nhân xây dựng nhà trái phép trên đất nông nghiệp. Đây là một quyết định hành chính, vì: Do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành; Có nội dung giải quyết một vấn đề cụ thể (xử phạt vi phạm trật tự xây dựng); Chỉ áp dụng một lần đối với một đối tượng cụ thể (người vi phạm).
Như vậy, quyết định hành chính là hình thức thể hiện quyền lực quản lý nhà nước trên từng trường hợp cụ thể, đồng thời là đối tượng có thể bị khởi kiện tại tòa án nếu người bị tác động cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
2.Phân loại quyết định hành chính
2.1 Quyết định hành chính chủ đạo:
Là những quyết định có tính định hướng, chủ trương, chiến lược trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đây là loại quyết định mang tính chỉ đạo cao, xác lập phương hướng, nhiệm vụ chung trong từng lĩnh vực quản lý.
Đặc điểm: Mang tính định hướng chính sách, xác định mục tiêu quản lý; Là cơ sở để ban hành các quyết định quy phạm và cá biệt; Có phạm vi tác động rộng, ảnh hưởng đến nhiều quyết định khác.
Ví dụ minh họa: Quyết định của Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021–2030.
2.2 Quyết định hành chính quy phạm:
Là loại quyết định có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành dựa trên luật, pháp lệnh, nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
Đặc điểm: Có tính bắt buộc chung, áp dụng lặp đi lặp lại; Áp dụng đối với nhiều đối tượng trong cùng điều kiện, hoàn cảnh; Là nguồn của pháp luật hành chính.
Giả sử: Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.3 Quyết định hành chính cá biệt:
Là quyết định được ban hành nhằm giải quyết một tình huống cụ thể, áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng nhất định.
Đặc điểm: Chỉ áp dụng một lần duy nhất; Đối tượng áp dụng xác định cụ thể (không phải mọi công dân); Là kết quả của quá trình xem xét, giải quyết một vụ việc hành chính cụ thể.
Thí dụ như là: Quyết định thu hồi đất của UBND huyện đối với một cá nhân; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức vi phạm môi trường; Quyết định công nhận kết quả trúng tuyển công chức.
Chủ thể ban hành: Ngoài cách phân loại theo tính chất pháp lý, quyết định hành chính còn có thể phân loại theo chủ thể ban hành, gồm: Cơ quan hành chính nhà nước (như UBND, Bộ, Sở…); Cơ quan, tổ chức khác được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước (như Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân… khi ban hành quyết định trong phạm vi được giao quản lý hành chính); Cá nhân có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó (chủ tịch UBND, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, công chức được giao quyền…).
3. Các biện pháp khắc phục hậu qủa do vi phạm hành chính được quy định ra sao?
Theo quy định taị điều 28 Luật xử ly vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính gồm:
Một, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu: Áp dụng trong trường hợp xây dựng không phép hoặc sai phép, yêu cầu người vi phạm phá dỡ công trình trái phép và trả lại hiện trạng ban đầu.
Hai, buộc phá dỡ công trình vi phạm: Được áp dụng khi cá nhân, tổ chức xây dựng công trình không đúng nội dung giấy phép, hoặc không có giấy phép theo quy định pháp luật.
Ba, buộc thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh: Áp dụng khi hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường hoặc đe dọa sức khỏe cộng đồng, yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả.
Bốn, buộc đưa ra khỏi lãnh thổ hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vi phạm: Dùng trong trường hợp hàng hóa, vật phẩm, phương tiện không đủ điều kiện lưu hành hoặc có nguy cơ gây hại, yêu cầu đưa ra khỏi lãnh thổ hoặc tái xuất.
Năm, buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại: Áp dụng đối với hàng hóa độc hại, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, môi trường hoặc văn hóa phẩm phản cảm, nhằm bảo vệ cộng đồng và môi trường.
Sáu, buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn: Áp dụng khi thông tin sai lệch được đăng tải gây hiểu nhầm trong dư luận, buộc cá nhân, tổ chức cải chính và cung cấp thông tin đúng sự thật.
Bảy, buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì, phương tiện kinh doanh: Dành cho trường hợp có nội dung vi phạm in trên nhãn mác, bao bì, phương tiện…, yêu cầu loại bỏ những yếu tố này để đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Tám, buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng: Áp dụng đối với hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng hoặc gây nguy hại, yêu cầu thu hồi để bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng.
Chín, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp hoặc số tiền tương đương giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán hoặc tiêu hủy trái pháp luật: Áp dụng để thu hồi toàn bộ lợi ích thu được từ hành vi vi phạm, ngay cả khi tang vật không còn.
Mười, các biện pháp khắc phục hậu quả khác theo quy định của Chính phủ:
Ngoài những biện pháp nêu trên, Chính phủ có thể quy định thêm các biện pháp phù hợp với từng lĩnh vực, nhằm đảm bảo tính linh hoạt trong xử lý.