Quy định về tội lừa dối khách hàng theo Bộ luật Hình sự

quy định về tội lừa dối khách hàng

Trong kinh tế – thương mại, niềm tin của khách hàng chính là nền tảng để duy trì mối quan hệ mua bán bền vững. Tuy nhiên, không ít trường hợp người tiêu dùng bị “móc túi” tinh vi bởi những thủ đoạn gian lận trong cân, đong, đo, đếm, hay thậm chí là hợp thức hóa giấy tờ, chứng từ để che giấu nguồn gốc hàng hóa. Những hành vi này không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho khách hàng mà còn làm xói mòn sự minh bạch và công bằng của thị trường. Chính vì vậy, Bộ luật Hình sự đã dành riêng tội lừa dối khách hàng để xử lý nghiêm minh các hành vi gian dối trong thương mại. Trong bối cảnh pháp lý phức tạp này, sự hỗ trợ của luật sư chuyên hình sự từ Hãng luật Anh Đào và Cộng sự sẽ giúp doanh nghiệp chủ động phòng tránh rủi ro pháp lý, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng một cách tối đa.

1. Khái quát về tội lừa dối khách hàng

Để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và đảm bảo sự minh bạch trong thương mại, Bộ luật Hình sự đã quy định cụ thể về tội lừa dối khách hàng Theo Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025):

“…

1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

…”

Từ quy định trên có thể thấy, hành vi lừa dối khách hàng không chỉ bị xử phạt hành chính mà trong những trường hợp nghiêm trọng, đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt nặng, thậm chí có thể bị phạt tù.

2. Cấu thành tội lừa dối khách hàng

Để một hành vi bị coi là tội lừa dối khách hàng theo Bộ luật Hình sự, cần thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm sau:

Khách thể của tội phạm: Hành vi xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng, làm thiệt hại trực tiếp đến lợi ích vật chất hoặc tinh thần của họ. Đồng thời, tội phạm này xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế, gây méo mó cạnh tranh và làm suy giảm niềm tin vào thị trường.

Chủ thể của tội phạm: Cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo luật định. Trong một số trường hợp, pháp nhân thương mại cũng có thể bị xem xét trách nhiệm nếu thực hiện hành vi gian lận trong kinh doanh.

Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi cụ thể bao gồm: cân, đong, đo, đếm sai, tính sai giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác nhằm trục lợi. Có các trường hợp tăng nặng như:

  • Đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về tội này mà vẫn tái phạm;
  • Thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng trở lên;
  • Có tổ chức, tính chất chuyên nghiệp hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên.

Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện hành vi cố ý trực tiếp, biết rõ hành vi của mình là gian dối nhưng vẫn tiến hành để thu lợi bất chính. Động cơ chủ yếu là lợi nhuận, trục lợi, cạnh tranh không lành mạnh.

Như vậy, không phải mọi hành vi gian lận trong mua bán đều cấu thành tội. Chỉ khi đủ các yếu tố về hậu quả, tái phạm, mức lợi bất chính hoặc tính chất chuyên nghiệp/xảo quyệt thì hành vi mới bị truy cứu hình sự theo Điều 198 Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung 2025).

3. Phân biệt xử phạt hành chính và xử lý hình sự đối với hành vi lừa dối khách hàng

Không phải mọi hành vi gian dối trong mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đều bị coi là tội phạm. Pháp luật có sự phân định rõ ràng giữa xử phạt hành chính và xử lý hình sự:

Xử phạt hành chính: Áp dụng cho các hành vi gian dối lần đầu, chưa gây hậu quả nghiêm trọng hoặc chưa đạt mức thu lợi bất chính theo Bộ luật Hình sự. Hình thức xử phạt: phạt tiền, buộc cải chính công khai, tháo gỡ quảng cáo sai sự thật, thu hồi hàng hóa vi phạm. Mục đích: giáo dục, răn đe, ngăn chặn hành vi tái phạm.

Xử lý hình sự: Áp dụng khi hành vi gian dối: Tái phạm sau khi đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án mà chưa được xóa án tích; Thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng trở lên; Có tổ chức, tính chất chuyên nghiệp, thủ đoạn xảo quyệt.

Hình phạt theo Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025): 

  • Phạt tiền từ 10 triệu – 500 triệu đồng;
  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc tù 01 – 05 năm;
  • Hình phạt bổ sung: cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. Mục đích: trừng trị nghiêm minh, răn đe chung, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và trật tự kinh tế.

Điểm mấu chốt: Xử phạt hành chính chỉ mang tính răn đe, còn xử lý hình sự được áp dụng khi hành vi nghiêm trọng, tái phạm hoặc có tính chất chuyên nghiệp/xảo quyệt, đảm bảo mức độ trừng phạt tương xứng với hậu quả.

Như vậy, tội lừa dối khách hàng là một quy định quan trọng của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thị trường. Việc nhận thức đúng về các dấu hiệu, mức phạt và điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 198 BLHS sẽ giúp doanh nghiệp phòng tránh rủi ro pháp lý, đồng thời người tiêu dùng cũng biết cách bảo vệ quyền lợi của mình. Trong những trường hợp phức tạp hoặc khi hành vi gian dối gây hậu quả nghiêm trọng, sự tư vấn và hỗ trợ của một luật sư hình sự giỏi là cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp được bảo vệ tối đa, đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý cho các cá nhân, tổ chức liên quan.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *