Trong quá trình làm việc tại Việt Nam, nhu cầu tìm kiếm chỗ ở ổn định là vấn đề thiết yếu đối với người lao động nước ngoài. Một câu hỏi thường được đặt ra là: Người lao động nước ngoài có được thuê nhà của người dân để ở không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích các quy định pháp luật hiện hành, điều kiện cần đáp ứng và những lưu ý quan trọng khi thực hiện giao dịch thuê nhà, giúp người lao động nước ngoài và chủ nhà nắm rõ quyền, nghĩa vụ của mình.
Bài viết dưới đây, Hãng Luật Anh Đào và Cộng sự sẽ phân tích toàn diện quy định pháp luật về “Người lao động nước ngoài có được thuê nhà của người dân để ở không?”.
1. Người lao động nước ngoài có được thuê nhà của người dân để ở không?
Pháp luật hiện hành không có quy định về việc người lao động nước ngoài không được phép thuê nhà của người dân Việt Nam.
Tuy nhiên, để người lao động nước ngoài thuê nhà của người dân ở Việt Nam thì phải đáp ứng đủ Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở theo Điều 161 Luật Nhà ở 2023 như sau:
“Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
- Bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:
- a) Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
- b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.
- Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.”
Theo đó, để người lao động nước ngoài có được thuê nhà của người dân để ở phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đối với bên cho thuê nhà phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
– Đối với bên thuê nhà là người lao động nước ngoài phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
2. Khi Người lao động nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam cần lưu ý điều gì?
Việc khai báo tạm trú đối với người lao động nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 như sau:
(1) Người lao động nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
(2) Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú.
(3) Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.
3. Cách thức thực hiện khai báo tạm trú đối với người lao động nước ngoài?
Có 2 cách thực hiện khai báo tạm trú đối với người lao động nước ngoài, được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 như sau:
Cách thứ 1: Thực hiện qua môi trường điện tử
Cách thứ 2: Thực hiện qua phiếu khai báo tạm trú.
Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
Tóm lại, pháp luật Việt Nam cho phép người lao động nước ngoài thuê nhà của người dân nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Luật Nhà ở 2023 và các quy định liên quan về cư trú. Việc khai báo tạm trú đúng quy định không chỉ giúp người thuê đảm bảo quyền lợi hợp pháp mà còn giúp chủ nhà tránh rủi ro pháp lý. Vì vậy, trước khi ký hợp đồng thuê nhà, cả hai bên nên tìm hiểu kỹ quy định và thực hiện đúng thủ tục để quá trình thuê – cho thuê diễn ra thuận lợi, an toàn.
Với đội ngũ luật sư tư vấn đất đai, dân sự, doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, Hãng Luật Anh Đào và Cộng sự cam kết đồng hành cùng quý khách trong từng bước tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản, hợp đồng… cũng như hỗ trợ hỏi đáp pháp luật về nhà đất. Chúng tôi mang đến dịch vụ tư vấn tận tâm với chi phí hợp lý, bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp cho khách hàng.
Liên hệ ngay để được hỗ trợ:
Số điện thoại tư vấn: 0932049492
📩 Email: gvndtb1992@gmail.com
🌐 Website: https://luatsu-saigon.com