Người lao động có bị sa thải hay bị chấm dứt hợp đồng khi nghỉ ốm đau?

Người lao động có bị sa thải hay bị chấm dứt hợp đồng khi nghỉ ốm đau?

Trong quá trình làm việc, không ai tránh khỏi những lúc phải nghỉ ốm để điều trị, phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên, nhiều người lao động lo ngại rằng việc nghỉ bệnh quá lâu có thể dẫn đến nguy cơ bị sa thải hoặc mất việc. Thực tế, pháp luật lao động hiện hành đã có quy định cụ thể để cân bằng quyền lợi giữa người lao động và người sử dụng lao động trong những trường hợp như vậy. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm sa thải, quy định pháp lý liên quan đến nghỉ ốm dài hạn và quyền lợi của người lao động theo Bộ luật Lao động 2019. Bài viết dưới đây, Hãng Luật Anh Đào và Cộng sự sẽ phân tích toàn diện quy định pháp luật về “Người lao động có bị sa thải hay bị chấm dứt hợp đồng khi nghỉ ốm đau?”.

1. Sa thải là gì? Người lao động có bị sa thải nếu nghỉ ốm đau lâu không?

Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, sa thải là một trong các hình thức kỷ luật lao động nghiêm khắc nhất. Và các trường hợp sẽ áp dụng hình thức kỷ luật sa thải được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, đó là: 

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

  1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
  2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
  3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
  4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

…”.

Hãng luật Anh Đào và cộng sự

Tức là, sa thải chỉ được áp dụng khi người lao động có lỗi nghiêm trọng, còn nếu trường hợp nghỉ nhiều ngày có lý do chính đáng như bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì không bị sa thải. Theo Khoản 4 Điều 125 BLLĐ 2019, người lao động bị sa thải nếu tự ý nghỉ việc 5 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

2. Khi nào nghỉ ốm quá lâu có thể bị chấm dứt hợp đồng?

Theo điểm b Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu:

“…

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

  1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
  2. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  3. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

…”.

Đây không phải sa thải mà là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp, và chỉ khi người lao động không đảm bảo sức khỏe, chưa thể phục hồi để tiếp tục làm việc.

Hãng luật Anh Đào và cộng sự

Ví dụ thực tế:
Chị A ký HĐLĐ không xác định thời hạn tại Công ty X, nhưng bị bệnh nặng và điều trị liên tục hơn 14 tháng. Sau khi công ty mời kiểm tra sức khỏe lại, kết quả cho thấy chị A không thể tiếp tục công việc cũ. Công ty có quyền chấm dứt hợp đồng hợp pháp.

Nghỉ ốm với lý do chính đáng là một trong những quyền lợi cơ bản của người lao động và được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, người lao động cần nắm rõ thời hạn nghỉ tối đa theo loại hợp đồng, tuân thủ nghĩa vụ thông báo và cung cấp giấy tờ y tế đầy đủ. Trong trường hợp việc điều trị kéo dài vượt quá thời hạn pháp luật cho phép, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng phải tuân thủ đúng quy trình và không được coi là hành vi sa thải trái luật. Hiểu rõ các quy định pháp luật sẽ giúp người lao động bảo vệ được quyền lợi của mình một cách hợp lý và hợp pháp.

Với đội ngũ luật sư tư vấn lao động, đất đai, dân sự, doanh nghiệp giàu kinh nghiệm, Hãng Luật Anh Đào và Cộng sự cam kết đồng hành cùng quý khách trong từng bước tư vấn giải quyết tranh chấp lao động đất đai, tài sản, hợp đồng… cũng như hỗ trợ hỏi đáp pháp luật về nhà đất. Chúng tôi mang đến dịch vụ tư vấn tận tâm với chi phí hợp lý, bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp cho khách hàng.

Liên hệ ngay để được hỗ trợ:
Số điện thoại tư vấn: 0932049492
�� Email: gvndtb1992@gmail.com
�� Website: https://luatsu-saigon.com

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *