Mượn tiền không trả có bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?

lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Bạn có bao giờ rơi vào tình huống cho bạn bè hoặc người quen mượn tiền nhưng đến hạn lại không thấy trả, thậm chí còn cố tình tránh mặt? Liệu hành vi đó chỉ đơn thuần là tranh chấp dân sự hay đã đủ yếu tố để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự? Đây là thắc mắc rất nhiều người quan tâm, đặc biệt khi ranh giới giữa quan hệ vay mượn và hành vi phạm tội đôi khi khá mong manh. Trong quá trình tư vấn, các luật sư hình sự tại Hãng luật Anh Đào và Cộng sự đã tiếp nhận không ít vụ việc tưởng chừng chỉ là “chậm trả nợ”, nhưng thực tế lại ẩn chứa hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Vậy làm sao để phân biệt đâu là tranh chấp dân sự, đâu là tội phạm hình sự?

1. Khái niệm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổ, bổ sung 2025):

“…

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169170, 171172, 173174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Từ quy định trên có thể hiểu, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng sự tin tưởng của người khác thông qua việc vay, mượn, thuê hoặc hợp đồng dân sự, sau đó dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn hoặc cố tình không trả lại tài sản nhằm chiếm đoạt.

2. Mượn tiền không trả có bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?

Không phải mọi trường hợp mượn tiền không trả đều bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu người vay thực sự gặp khó khăn tài chính, chưa có khả năng trả đúng hạn nhưng vẫn có thiện chí thanh toán, thì đây được xem là tranh chấp dân sự, giải quyết bằng con đường khởi kiện dân sự. Tuy nhiên, khi người vay có một trong các hành vi sau thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 175 Bộ luật Hình sự:

  • Vay tiền rồi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ;
  • Đến hạn trả nợ nhưng có điều kiện, khả năng trả mà cố tình không trả;
  • Sử dụng số tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (ví dụ: cờ bạc, ma túy) dẫn đến mất khả năng thanh toán.

Như vậy, ranh giới giữa dân sự và hình sự phụ thuộc vào ý chí và hành vi thực tế của người vay. Khi có dấu hiệu gian dối, bỏ trốn hoặc cố tình chiếm đoạt, hành vi mượn tiền không trả sẽ bị coi là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

3. Mức hình phạt theo Điều 175 Bộ luật Hình sự hiện hành

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), mức hình phạt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được chia thành nhiều khung tùy giá trị tài sản chiếm đoạt và tính chất hành vi:

  • Khung cơ bản: Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi chiếm đoạt tài sản từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã từng bị xử lý về hành vi chiếm đoạt.
  • Khung tăng nặng thứ nhất: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn, dùng thủ đoạn xảo quyệt hoặc chiếm đoạt tài sản từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
  • Khung tăng nặng thứ hai: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
  • Khung tăng nặng cao nhất: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc tịch thu một phần/tất cả tài sản.

4. Người bị hại cần làm gì khi bị mượn tiền không trả?

  • Khi rơi vào tình huống cho vay tiền nhưng đến hạn mà người vay cố tình không trả, người bị hại cần bình tĩnh thực hiện các bước sau:
  • Thu thập chứng cứ: Giấy vay nợ, hợp đồng vay, tin nhắn, ghi âm, lời khai nhân chứng… để chứng minh hành vi mượn tiền.
  • Xác định bản chất vụ việc: Nếu chỉ đơn thuần là chậm trả vì khó khăn tài chính thì nên khởi kiện dân sự để đòi nợ. Nhưng nếu có dấu hiệu bỏ trốn, gian dối, sử dụng tiền vào mục đích bất hợp pháp thì cần làm đơn tố giác tội phạm đến cơ quan công an theo Điều 175 Bộ luật Hình sự
  • Tham khảo ý kiến chuyên môn: Việc phân định ranh giới giữa dân sự và hình sự rất phức tạp. Người bị hại nên tìm đến luật sư hình sự giỏi để được tư vấn hướng xử lý, soạn thảo đơn từ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong quá trình tố tụng.

Có sự đồng hành của luật sư, người bị hại sẽ tránh được rủi ro pháp lý, đồng thời tăng khả năng buộc người vay phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *