Chủ nhà trọ biết rõ khách thuê phòng để bán dâm mà vẫn cho thuê thì có bị xem là chứa mại dâm không?

chứa mại dâm

Nhiều chủ nhà trọ và chủ cơ sở lưu trú liên tục đặt câu hỏi: “Nếu biết người thuê phòng dùng để bán dâm mà vẫn cho thuê thì có bị xem là chứa mại dâm không? Đây là tình huống pháp lý rất phổ biến nhưng không phải ai cũng hiểu đúng, dẫn đến nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự. Dưới góc nhìn của luật sư hình sự, hành vi tưởng chừng đơn giản như “cho thuê phòng trọ” đôi khi lại đủ yếu tố cấu thành tội chứa mại dâm nếu người cho thuê biết rõ và cố ý tạo điều kiện cho hoạt động này. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ để bạn tránh rơi vào rủi ro pháp lý không đáng có.

1. Chứa mại dâm là gì? Khái niệm theo quy định pháp luật

Theo Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), hành vi chứa mại dâm được hiểu là việc cố ý cho phép, tạo điều kiện hoặc cung cấp địa điểm, phòng, cơ sở, phương tiện để hoạt động mại dâm diễn ra. Luật quy định rõ:

“…

Điều 327. Tội chứa mại dâm

1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Cưỡng bức mại dâm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;

đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

…”
Quy định cho thấy: chỉ cần người phạm tội tạo địa điểm để hoạt động mại dâm xảy ra, dù không tham gia vào việc môi giới hay hưởng lợi trực tiếp, thì vẫn có thể bị truy cứu hình sự về tội chứa mại dâm.

2. Chủ nhà trọ – Có bị xem là chứa mại dâm không?

Trong thực tế, rất nhiều chủ nhà trọ cho rằng việc “chỉ cho thuê phòng” không liên quan đến hoạt động mại dâm nên sẽ không bị xử lý. Tuy nhiên, pháp luật quy định rất rõ: nếu chủ nhà trọ biết người thuê phòng sử dụng phòng để bán dâm mà vẫn cho thuê, thì hành vi này được xem là tạo điều kiện cho hoạt động mại dâm diễn ra, tức là đã thỏa mãn dấu hiệu của tội chứa mại dâm theo Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025).

Điểm mấu chốt nằm ở yếu tố “biết rõ và cố ý cho thuê”. Nghĩa là:

  • Chủ nhà trọ nhận thức rõ khách thuê sử dụng phòng để bán dâm;
  • Chủ nhà trọ vẫn đồng ý cho thuê, không ngăn cản, thậm chí thu lợi từ việc thuê phòng theo giờ hoặc theo lượt.

Chỉ cần có hai yếu tố trên, chủ nhà trọ hoàn toàn có thể bị xử lý hình sự với tư cách người chứa mại dâm, dù không trực tiếp tham gia bán dâm hay tổ chức hoạt động này. Pháp luật xem hành vi cho thuê phòng trong trường hợp này là một hình thức tạo địa điểm, phương tiện cho mại dâm diễn ra – yếu tố cấu thành tội phạm đã đầy đủ.

3. Mức hình phạt khi chủ nhà trọ bị xem là chứa mại dâm

Khi chủ nhà trọ bị xác định có hành vi chứa mại dâm, người này sẽ bị xử lý theo Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025). Tùy mức độ, số người liên quan, lợi ích thu được và mức độ hậu quả, hình phạt được chia thành nhiều khung cụ thể:

Khung cơ bản – Khoản 1 Điều 327: Chủ nhà trọ biết rõ hoạt động bán dâm và vẫn cho thuê phòng sẽ bị phạt từ 01 năm đến 05 năm tù. Đây là khung hình phạt áp dụng cho hành vi chứa mại dâm thông thường, không có tình tiết tăng nặng đặc biệt.

Khung tăng nặng – Khoản 2 Điều 327: Hình phạt từ 05 năm đến 10 năm tù nếu chủ nhà trọ rơi vào một trong các trường hợp sau:

  • Chứa mại dâm có tổ chức.
  • Chứa mại dâm 02 lần trở lên.
  • Chứa 04 người bán dâm trở lên.
  • Chứa người bán dâm từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi.
  • Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
  • Gây rối loạn tâm thần cho người bán dâm với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% (theo quy định mới).
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung rất nghiêm trọng – Khoản 3 Điều 327: Hình phạt từ 10 năm đến 15 năm tù nếu:

  • Chứa người bán dâm từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi.
  • Thu lợi bất chính 200.000.000 – dưới 500.000.000 đồng.
  • Gây rối loạn tâm thần tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên (theo quy định bổ sung).

Khung đặc biệt nghiêm trọng – Khoản 4 Điều 327: Hình phạt từ 15 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân nếu:

  • Chứa từ 02 người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi.
  • Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên.
  • Cưỡng bức mại dâm dẫn đến nạn nhân chết hoặc tự sát.

Hình phạt bổ sung – Khoản 5 Điều 327: Ngoài phạt tù, chủ nhà trọ phạm tội chứa mại dâm còn có thể bị:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng,
  • Phạt quản chế từ 01 đến 05 năm,
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4.Khi nào chủ nhà trọ không bị xem là chứa mại dâm?

Không phải mọi trường hợp người thuê phòng trọ có hành vi bán dâm đều dẫn đến việc chủ nhà trọ bị xem là chứa mại dâm. Theo phân tích của nhiều luật sư hình sự, yếu tố quan trọng nhất để cấu thành tội này là chủ nhà trọ phải biết rõ và cố ý tạo điều kiện cho hoạt động mại dâm diễn ra. Vì vậy, trong các tình huống dưới đây, chủ nhà trọ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

  • Không biết người thuê phòng đang hoạt động mại dâm; người thuê khai báo thông tin bình thường, không có dấu hiệu nghi vấn.
  • Chủ nhà trọ không có nghĩa vụ phải biết, không được thông báo, không có dấu hiệu bất thường như khách ra vào liên tục, giao dịch theo giờ…
  • Chủ nhà trọ tích cực phối hợp với cơ quan chức năng khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc khi được yêu cầu kiểm tra.
  • Không có bằng chứng cho thấy chủ nhà trọ thu lợi từ việc cho thuê phòng phục vụ bán dâm hoặc có sự thỏa thuận, bàn bạc với người bán dâm.

Nếu các yếu tố nêu trên được chứng minh rõ ràng, chủ nhà trọ sẽ không bị xem là chứa mại dâm vì không tồn tại yếu tố cố ý, vốn là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này. Đây cũng là lý do nhiều luật sư hình sự khuyên các chủ cơ sở lưu trú cần quản lý khách thuê chặt chẽ, lưu trữ thông tin và thường xuyên kiểm soát để tránh rủi ro pháp lý.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *