Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo luật hiện hành?

bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Bạn có biết chỉ một hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể khiến người phạm tội đối diện mức án cao nhất tới tù chung thân? Đây là một trong những tội danh nghiêm trọng của Bộ luật Hình sự, thường gắn liền với những vụ án chấn động dư luận. Trong thực tế, không ít người nhầm lẫn tội này với cưỡng đoạt tài sản hoặc bắt giữ người trái pháp luật, dẫn đến cách hiểu sai lầm về hình phạt. Để giúp bạn nắm rõ quy định pháp luật và những rủi ro pháp lý, các luật sư hình sự giỏi tại Hãng luật Anh Đào  Cộng sự sẽ phân tích chi tiết trong bài viết dưới đây.

1. Cơ sở pháp lý về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Căn cứ Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định:

“…

Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Quy định này không chỉ xác định rõ ràng hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là một tội danh độc lập mà còn phân hóa trách nhiệm hình sự theo từng mức độ nguy hiểm. Bộ luật Hình sự là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ quan tiến hành tố tụng xử lý nghiêm minh tội phạm, đồng thời góp phần bảo vệ quyền con người, quyền sở hữu tài sản và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

2. Cấu thành tội phạm của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Để xác định một hành vi có cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hay không, cần xem xét đầy đủ các yếu tố sau:

  • Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đồng thời hai quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, đó là quyền tự do thân thể của con người và quyền sở hữu tài sản.
  • Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi bắt, giữ người khác làm con tin kèm theo mục đích chiếm đoạt tài sản (thường dưới dạng đe dọa trả tự do nếu được đáp ứng tiền chuộc hoặc tài sản). Hành vi này có thể kèm theo thủ đoạn nguy hiểm như sử dụng vũ khí, bạo lực, hoặc gây thương tích.
  • Chủ thể: Người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên. Đối với khung hình phạt nghiêm trọng hơn, chỉ áp dụng với người từ đủ 16 tuổi.
  • Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp; mục đích bắt buộc của tội phạm là chiếm đoạt tài sản. Nếu chỉ bắt giữ người mà không nhằm chiếm đoạt thì không cấu thành tội này mà có thể bị xử lý theo tội danh khác (ví dụ: tội bắt, giữ người trái pháp luật).

Như vậy, điểm mấu chốt để phân biệt tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với các tội danh khác là mục đích chiếm đoạt tài sản. Đây là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm, dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản thì vẫn bị xử lý hình sự.

3. Các khung hình phạt đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được chia thành nhiều khung hình phạt tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm và hậu quả gây ra:

  • Khung cơ bản: Người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  • Khung tăng nặng thứ nhất: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu phạm tội có tổ chức, mang tính chuyên nghiệp, dùng vũ khí nguy hiểm, bắt cóc người dưới 16 tuổi hoặc nhiều người cùng lúc, chiếm đoạt tài sản từ 50 đến dưới 200 triệu đồng, gây thương tích từ 11% đến 30% hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự.
  • Khung tăng nặng thứ hai: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm khi chiếm đoạt tài sản từ 200 đến dưới 500 triệu đồng, hoặc gây thương tích, rối loạn tâm thần cho nạn nhân với tỷ lệ từ 31% đến 60%.
  • Khung hình phạt cao nhất: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu đồng trở lên, làm chết người, hoặc gây thương tích, rối loạn tâm thần với tỷ lệ 61% trở lên.

Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội này cũng có thể bị phạt tù từ 01 đến 05 năm, và kèm theo các hình phạt bổ sung như phạt tiền, quản chế, cấm cư trú hoặc tịch thu tài sản.

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với mức hình phạt rất nặng, cao nhất có thể đến tù chung thân. Quy định của Bộ luật Hình sự không chỉ thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật mà còn nhằm răn đe, bảo vệ an toàn cho xã hội, quyền tự do thân thể và quyền sở hữu tài sản của mỗi công dân. Trong thực tế, các vụ án liên quan đến hành vi này thường có tính chất phức tạp, cần đến sự hỗ trợ chuyên môn sâu. Nếu bạn hoặc người thân đang vướng vào vụ án hình sự và cần bảo vệ quyền lợi hợp pháp, việc tìm đến một luật sư giỏi bào chữa uy tín ở TP.HCM sẽ là giải pháp an toàn và hiệu quả.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *