Chỉ một lần nhận tiền, quà hay thậm chí là “ân huệ” không bằng tiền, người có chức vụ, quyền hạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ với mức án lên đến tù chung thân theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, không ít người vẫn nhầm lẫn rằng chỉ khi nhận số tiền lớn mới bị xử lý, trong khi Bộ luật Hình sự hiện hành đã quy định rất chặt chẽ về hành vi nhận hối lộ, bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất. Vậy quy định về tội nhận hối lộ hiện nay được pháp luật xác định như thế nào, ai có thể trở thành chủ thể phạm tội và khung hình phạt ra sao? Nội dung dưới đây sẽ phân tích cụ thể các quy định pháp luật liên quan đến tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự.
1. Cơ sở pháp lý quy định về tội nhận hối lộ
Cơ sở pháp lý trực tiếp quy định về tội nhận hối lộ được ghi nhận tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017, 2025) theo đó:
“…
Điều 354. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồnghoặc dưới 2.000.000 đồngnhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tùtừ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
…”
Như vậy, Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017, 2025) là căn cứ pháp lý trực tiếp và đầy đủ để xác định hành vi nhận hối lộ, điều kiện cấu thành tội phạm, giá trị của hối lộ, các khung hình phạt cũng như hình phạt bổ sung áp dụng đối với người phạm tội theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tội nhận hối lộ là gì theo quy định của pháp luật?
Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017, 2025) tội nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí công tác của mình để trực tiếp hoặc thông qua trung gian nhận, hoặc sẽ nhận lợi ích cho bản thân hoặc cho người, tổ chức khác nhằm làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Lợi ích nhận hối lộ không chỉ bao gồm tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà còn bao gồm cả lợi ích phi vật chất, chỉ cần đáp ứng các điều kiện luật định thì đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Như vậy, bản chất của tội nhận hối lộ là hành vi trao đổi lợi ích trái pháp luật giữa người có chức vụ, quyền hạn với người đưa hối lộ, trong đó việc nhận lợi ích gắn liền với việc thực hiện hoặc không thực hiện công vụ. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng đến sự liêm chính, đúng đắn của hoạt động công vụ, làm suy giảm niềm tin của xã hội đối với cơ quan, tổ chức, đồng thời là một trong những hành vi tham nhũng bị xử lý nghiêm khắc theo pháp luật hình sự hiện hành.
3. Các yếu tố cấu thành tội nhận hối lộ
Để một hành vi bị coi là tội nhận hối lộ, cần phải thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự, bao gồm:
Thứ nhất, về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội nhận hối lộ là người có chức vụ, quyền hạn, bao gồm cán bộ, công chức, viên chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định. Ngoài ra, theo quy định hiện hành, người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước nếu có hành vi nhận hối lộ thì cũng bị xử lý hình sự theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015.
Thứ hai, về khách thể của tội phạm: Hành vi nhận hối lộ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn, liêm chính của cơ quan, tổ chức, làm suy giảm uy tín của bộ máy Nhà nước và trật tự quản lý hành chính, đồng thời gây ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của xã hội đối với người thực thi công vụ.
Thứ ba, về mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội nhận hối lộ thể hiện ở hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận lợi ích cho bản thân hoặc cho người, tổ chức khác nhằm làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Lợi ích nhận hối lộ có thể là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, chỉ cần đạt giá trị hoặc điều kiện theo luật định là đã đủ căn cứ xử lý hình sự.
Thứ tư, về mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội nhận hối lộ thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, nhận thức rõ hành vi nhận lợi ích của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện nhằm mục đích vụ lợi hoặc vì lợi ích cho người, tổ chức khác.
Như vậy, khi đầy đủ cả bốn yếu tố nêu trên thì hành vi của người có chức vụ, quyền hạn sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành.
🌐Có thể xem thêm các dịch vụ pháp lý liên quan: Nếu bạn đang gặp vướng mắc cần hỗ trợ pháp lý ở các lĩnh vực khác, bạn có thể tham khảo hệ thống dịch vụ chuyên sâu của chúng tôi:
- Lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình – Luật sư hôn nhân và Gia đình.
- Lĩnh vực Đất đai – Luật sư giỏi đất đai.
- Lĩnh vực Hình sự – Luật sư hình sự.
- Lĩnh vực Hành chính – Luật sư hành chính.
- Lĩnh vực lao động.
- Lĩnh vực Doanh nghiệp và Đầu tư
4. Các khung hình phạt đối với tội nhận hối lộ
Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017, 2025) tội nhận hối lộ được chia thành nhiều khung hình phạt tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, giá trị của hối lộ và hậu quả gây ra, cụ thể như sau:
Thứ nhất, khung hình phạt cơ bản: Người phạm tội nhận hối lộ có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, hoặc đã bị kết án về các tội tham nhũng mà chưa được xóa án tích, hoặc nhận lợi ích phi vật chất.
Thứ hai, khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Người phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi thuộc một trong các trường hợp như: phạm tội có tổ chức; lạm dụng chức vụ, quyền hạn; của hối lộ có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; phạm tội từ hai lần trở lên; biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; hoặc có hành vi đòi hối lộ, sách nhiễu, dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Thứ ba, khung hình phạt tăng nặng thứ hai: Mức phạt tù từ 15 năm đến 20 năm được áp dụng đối với trường hợp của hối lộ có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
Thứ tư, khung hình phạt đặc biệt nghiêm trọng: Người phạm tội nhận hối lộ có thể bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân khi của hối lộ có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên.
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định của pháp luật.

