Một cú ném đá vào cửa kính, một lần đập phá xe máy vì nóng giận… có thể biến bạn từ “người bình thường” thành “bị can” chỉ trong tích tắc. Vậy tội cố ý làm hư hỏng tài sản được pháp luật xử lý thế nào? Khi nào chỉ bị phạt hành chính, khi nào phải đi tù? Những thắc mắc này thường chỉ được giải đáp rõ ràng khi có sự đồng hành của luật sư hình sự giàu kinh nghiệm. Hãng luật Anh Đào và Cộng sự sẽ cùng bạn phân tích từng khía cạnh pháp lý qua bài viết này.
1. Cố ý làm hư hỏng tài sản là gì?
Cố ý làm hư hỏng tài sản được hiểu là hành vi của một người có năng lực trách nhiệm hình sự, bằng ý chí chủ quan của mình, đã thực hiện các hành vi như đập phá, làm biến dạng, làm giảm giá trị sử dụng hoặc khiến tài sản của người khác không thể sử dụng được nữa. Khác với trường hợp vô ý, người phạm tội nhận thức rõ hậu quả thiệt hại có thể xảy ra nhưng vẫn mong muốn hoặc mặc kệ để hậu quả đó xảy ra. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức mà còn gây mất an ninh, trật tự xã hội, do đó bị điều chỉnh và xử lý theo Bộ luật Hình sự với nhiều khung hình phạt khác nhau tùy mức độ thiệt hại.
2. Căn cứ pháp lý về tội cố ý làm hư hỏng tài sản
Hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định cụ thể tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), như sau:
“…
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
…”
3. Các yếu tố cấu thành tội cố ý làm hư hỏng tài sản
Để một hành vi bị coi là phạm tội theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), cần thỏa mãn đầy đủ bốn yếu tố cấu thành như sau:
- Khách thể: Hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức và trật tự an toàn xã hội.
- Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi đập phá, phá hỏng, làm giảm giá trị sử dụng hoặc khiến tài sản mất hẳn công dụng. Hậu quả phải gây thiệt hại từ 2.000.000 đồng trở lên, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp luật định (ví dụ: tài sản là di vật, cổ vật, phương tiện kiếm sống chính…).
- Chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại lớn, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý – người phạm tội nhận thức rõ hành vi sẽ gây thiệt hại tài sản nhưng vẫn mong muốn hoặc bỏ mặc hậu quả xảy ra.
Như vậy, không phải bất kỳ hành vi làm hỏng tài sản nào cũng bị xử lý hình sự. Chỉ khi có đủ các yếu tố cấu thành trên, hành vi mới bị coi là tội cố ý làm hư hỏng tài sản.
4. Hình phạt đối với tội cố ý làm hư hỏng tài sản
Theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), mức hình phạt cho hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản được chia theo giá trị thiệt hại và tính chất vụ việc. Cụ thể:
- Khung cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm nếu gây thiệt hại tài sản từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt (tái phạm, tài sản là di vật, phương tiện kiếm sống chính của người bị hại…).
- Khung tăng nặng: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu phạm tội có tổ chức, gây thiệt hại từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng, dùng chất nguy hiểm, tài sản là bảo vật quốc gia, tái phạm nguy hiểm…
- Khung nặng hơn: Phạt tù từ 5 năm đến 10 năm nếu gây thiệt hại tài sản từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng.
- Khung đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm nếu gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên.
- Hình phạt bổ sung: Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Như vậy, tùy mức độ thiệt hại và tình tiết vụ án, hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản có thể chỉ bị phạt tiền nhưng cũng có thể dẫn tới án tù lên tới 20 năm
5. Trường hợp nào không bị truy cứu hình sự khi làm hư hỏng tài sản?
Không phải mọi hành vi làm hư hỏng tài sản đều bị coi là tội phạm. Theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), nếu giá trị thiệt hại dưới 2.000.000 đồng và không thuộc các trường hợp đặc biệt như: tái phạm, đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này, tài sản là di vật – cổ vật, phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự, thì người vi phạm không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, họ chỉ phải chịu xử phạt hành chính hoặc bồi thường dân sự. Tuy nhiên, để xác định chính xác một hành vi có đủ yếu tố cấu thành tội cố ý làm hư hỏng tài sản hay chỉ dừng ở mức vi phạm hành chính, người dân nên tham khảo ý kiến của luật sư hình sự nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của mình.