Xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị xử lý thế nào theo Bộ luật Hình sự?

quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo hộ. Thế nhưng, không ít trường hợp trong thực tế đã bị ngăn cản, ép buộc hoặc xâm phạm, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về pháp lý. Vậy, hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo sẽ bị xử lý thế nào theo Bộ luật Hình sự? Hãy cùng luật sư hình sự của Hãng luật Anh Đào và Cộng sự phân tích cụ thể để hiểu rõ hơn về chế tài cũng như cách bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

1. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo vệ như thế nào?

Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định rõ ràng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân tại Điều 24:

“…

1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Từ quy định này có thể thấy, Nhà nước luôn đề cao việc bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đồng thời nghiêm cấm mọi hành vi cản trở, ép buộc hay phân biệt đối xử liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng. Đây chính là nền tảng pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm sự bình đẳng, đoàn kết và ổn định xã hội.

Không chỉ dừng lại ở Hiến pháp, Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2016 cũng cụ thể hóa quyền này tại Điều 6:

“…

1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.

Từ những quy định trên, có thể thấy:

  • Quyền lựa chọn: Mọi cá nhân đều có quyền tự do theo hoặc không theo bất kỳ tôn giáo nào, thể hiện sự tôn trọng tuyệt đối quyền cá nhân.
  • Quyền thực hành: Người dân có thể bày tỏ niềm tin, tham gia lễ nghi, học tập và thực hành giáo lý điều này góp phần bảo tồn sự đa dạng văn hóa, tín ngưỡng.
  • Quyền tu hành và học tập: Người trưởng thành có quyền tự do, còn người chưa thành niên cần sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ nhằm cân bằng giữa tự do cá nhân và trách nhiệm gia đình.
  • Quyền hành đạo của chức sắc, tu sĩ: Pháp luật công nhận và bảo vệ hoạt động giảng đạo, truyền đạo hợp pháp.
  • Quyền của người bị hạn chế tự do: Ngay cả người bị tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án cũng vẫn được bảo đảm quyền tín ngưỡng ở mức độ nhất định, cho thấy sự nhân văn trong chính sách pháp luật

Như vậy, có thể thấy rằng pháp luật không chỉ công nhận quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên nguyên tắc chung, mà còn thiết lập cơ chế bảo vệ cụ thể cho từng đối tượng, từ công dân bình thường, chức sắc tôn giáo cho đến cả những người đang bị giam giữ.

2. Thế nào là hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?

Hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được hiểu là mọi hành động cản trở, ép buộc hoặc lợi dụng tôn giáo nhằm xâm hại đến quyền lựa chọn và thực hành tín ngưỡng hợp pháp của người khác. Cụ thể, theo Bộ luật Hình sự và Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo, các hành vi thường gặp bao gồm:

  • Ngăn cản người khác thực hiện lễ nghi, đi chùa, đi lễ nhà thờ, tham gia các sinh hoạt tín ngưỡng chính đáng.
  • Ép buộc người khác theo hoặc không theo một tôn giáo nào, trái với ý chí tự do của họ.
  • Sử dụng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn khác để buộc cá nhân từ bỏ niềm tin tín ngưỡng.
  • Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để tuyên truyền, kích động, gây chia rẽ, làm mất đoàn kết trong cộng đồng hoặc vi phạm pháp luật.

Ví dụ: một cá nhân liên tục đe dọa, không cho hàng xóm đi lễ nhà thờ; một người quản lý ép nhân viên phải bỏ thờ cúng theo tập quán gia đình; hay việc tổ chức tụ tập, lợi dụng danh nghĩa tôn giáo để gây rối trật tự công cộng… đều có thể bị coi là hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của mỗi cá nhân mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định xã hội, vì vậy pháp luật đã có chế tài xử lý nghiêm khắc để răn đe và phòng ngừa.

3. Chế tài xử lý theo Điều 164 Bộ luật Hình sự

Để bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người được tôn trọng, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) đã quy định cụ thể tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác tại Điều 164.

“…

Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Dẫn đến biểu tình;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

…”

Hiểu đơn giản là:

  • Hành vi cản trở hoặc ép buộc người khác trong việc theo hoặc không theo tôn giáo, nếu tái phạm sau khi đã bị xử lý hành chính, sẽ bị phạt tù 03 tháng – 01 năm. 
  • Nếu có tình tiết tăng nặng (có tổ chức, lợi dụng chức vụ, gây mất an ninh trật tự…), hình phạt sẽ tăng lên 01 – 03 năm tù.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề từ 01 – 05 năm.

4. Người dân cần làm gì khi bị xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?

Khi quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo bị xâm phạm, người dân có thể thực hiện một số bước để tự bảo vệ mình:

  • Thu thập chứng cứ: ghi nhận hình ảnh, video, tài liệu hoặc lời chứng để chứng minh hành vi vi phạm.
  • Trình báo, tố cáo: gửi đơn tố cáo, khiếu nại đến cơ quan công an, Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan thanh tra có thẩm quyền.
  • Yêu cầu xử lý theo pháp luật: tùy vào tính chất, mức độ vi phạm, hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 164 Bộ luật Hình sự.
  • Tìm sự hỗ trợ pháp lý: trong trường hợp vụ việc phức tạp, việc nhờ đến sự tư vấn của luật sư hình sự sẽ giúp người dân có định hướng pháp lý đúng đắn, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ kịp thời.

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản, được Hiến pháp và pháp luật Việt Nam bảo hộ chặt chẽ. Mọi hành vi xâm phạm quyền này đều có thể bị xử lý nghiêm minh, từ xử phạt hành chính cho đến truy cứu trách nhiệm hình sự. Để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình, người dân không chỉ cần nắm rõ quy định pháp luật mà còn có thể tìm đến sự đồng hành của luật sư hình sự, nhằm đảm bảo tiếng nói và niềm tin tôn giáo chính đáng luôn được tôn trọng và bảo vệ.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *