Bạn không trực tiếp phạm tội, nhưng lại biết rõ người khác đang chuẩn bị gây án mà không trình báo? Bạn nghĩ im lặng là cách “an toàn” nhất để tránh rắc rối pháp lý? Thực tế, theo quy định của Bộ luật Hình sự, hành vi không tố giác tội phạm trong một số trường hợp hoàn toàn có thể khiến bạn đối diện mức án lên tới 3 năm tù. Vậy khi nào thì không tố giác tội phạm sẽ bị xử lý hình sự? Và có ngoại lệ nào được pháp luật công nhận? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Không tố giác tội phạm là gì?
Không tố giác tội phạm là hành vi của người biết rõ một tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng không thông báo, tố giác cho cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này được quy định tại Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), cụ thể như sau:
“…
Điều 19. Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọngdo chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
…”
Từ quy định này, có thể hiểu: không tố giác tội phạm là hành vi vi phạm pháp luật trong những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định rõ các trường hợp được miễn trách nhiệm như: ông, bà, cha, mẹ, vợ chồng, con, cháu, anh chị em ruột của người phạm tội (trừ trường hợp liên quan đến an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng), hoặc người bào chữa trong quá trình hành nghề.
2. Không tố giác tội phạm có bị đi tù không?
2.1. Có thể bị phạt tù nếu đủ điều kiện cấu thành tội phạm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), người nào biết rõ một trong các tội phạm nghiêm trọng đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác với cơ quan chức năng có thẩm quyền, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.
Cụ thể:
“…
Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
…”
Như vậy, trong trường hợp người không tố giác biết rõ về hành vi phạm tội nhưng cố tình im lặng, không nằm trong các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự (như là người thân thích hoặc luật sư đang bào chữa), thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, và phải đối mặt với mức hình phạt từ cảnh cáo đến 3 năm tù giam.
2.2. Một số trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự
Tuy nhiên, không phải ai không tố giác cũng bị xử lý hình sự. Khoản 2 và khoản 3 Điều 19 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) quy định rõ những trường hợp được miễn trách nhiệm bao gồm:
Người thân trong gia đình như: ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng).
Người bào chữa (luật sư) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bào chữa, cũng được miễn trách nhiệm hình sự nếu không tố giác hành vi phạm tội của thân chủ, trừ các tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc liên quan đến an ninh quốc gia.
Do đó, pháp luật có sự phân hóa trách nhiệm để cân bằng giữa nghĩa vụ công dân và các giá trị nhân đạo, đạo đức xã hội.
2.3. Luật sư có phải tố giác thân chủ không?
Một trong những câu hỏi phổ biến là: Luật sư có phải tố giác thân chủ không? Câu trả lời là: Không bắt buộc, ngoại trừ một số trường hợp nghiêm trọng.
Cụ thể, khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) quy định:
“…
Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
…”
Điều đó có nghĩa, trong hầu hết các trường hợp, luật sư không có nghĩa vụ tố giác thân chủ nếu biết được thông tin trong quá trình hành nghề. Tuy nhiên, nếu rơi vào các tội thuộc Chương XIII – Tội xâm phạm an ninh quốc gia (ví dụ: phản động, gián điệp, khủng bố…) hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng (giết người, hiếp dâm trẻ em, buôn bán ma túy lớn…), luật sư bắt buộc phải tố giác, nếu không sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều này nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa nghĩa vụ bảo vệ thân chủ của luật sư và trách nhiệm bảo vệ lợi ích an toàn xã hội, an ninh quốc gia theo quy định pháp luật.
3. Phân biệt tội không tố giác tội phạm và tội che giấu tội phạm
Trong thực tiễn, tội không tố giác tội phạm và tội che giấu tội phạm là hai hành vi dễ gây nhầm lẫn, tuy nhiên pháp luật quy định rõ ràng và có sự phân biệt cụ thể giữa hai tội danh này.
Dưới đây là một số điểm khác biệt chính:
Tiêu chí | Tội không tố giác tội phạm | Tội che giấu tội phạm |
Căn cứ pháp lý | Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) | Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) |
Bản chất hành vi | Biết rõ tội phạm nhưng không thông báo, không trình báo với cơ quan có thẩm quyền | Chủ động thực hiện hành vi giúp đỡ người phạm tội trốn tránh trách nhiệm hình sự |
Mức độ chủ động | Thụ động – Chỉ là không báo tin | Chủ động – Có hành vi cụ thể như che giấu, cung cấp phương tiện, nơi trốn… |
Hành vi cụ thể | Không tố cáo dù biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, xảy ra hoặc đã xảy ra | Giúp đỡ người phạm tội lẩn trốn, tiêu hủy chứng cứ, cung cấp nơi ẩn náu… |
Mức độ nghiêm trọng | Nhẹ hơn tội che giấu tội phạm | Nặng hơn, vì có yếu tố chủ động tiếp tay |
Mức hình phạt tối đa | Phạt tù đến 3 năm | Phạt tù đến 5 năm (cao hơn nếu phạm tội đặc biệt nghiêm trọng) |
Như vậy, không tố giác tội phạm là việc không thực hiện nghĩa vụ thông báo cho cơ quan chức năng khi biết rõ hành vi phạm tội, mang tính thụ động. Trong khi đó, che giấu tội phạm là hành vi chủ động giúp đỡ người phạm tội, làm cản trở quá trình điều tra, truy tố và xét xử – do đó có tính chất nghiêm trọng hơn.
Việc phân biệt đúng hai tội danh này không chỉ giúp hiểu rõ trách nhiệm pháp lý của từng hành vi mà còn giúp tránh rơi vào tình trạng vô tình vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết.
Tình huống minh họa: Anh A biết bạn thân mình là anh B vừa thực hiện một vụ trộm cắp tài sản có giá trị lớn (ví dụ: trộm xe máy trị giá 80 triệu đồng). B kể lại toàn bộ vụ việc cho A nghe ngay sau khi gây án. Tuy nhiên, A không trình báo với cơ quan công an, cũng không thông báo cho ai biết. Một tuần sau, cơ quan điều tra phát hiện vụ việc và mời A lên làm việc.
Suy ra, hành vi của A có thể cấu thành tội không tố giác tội phạm vì A biết rõ hành vi phạm tội của B nhưng không báo tin cho cơ quan chức năng. A không giúp B trốn tránh, nên không phạm tội che giấu.
Lưu ý: Người không tố giác có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu là cha mẹ, vợ chồng, con ruột… của người phạm tội (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội đặc biệt nghiêm trọng). Nhưng người che giấu tội phạm không được miễn trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp (ngoại trừ người dưới 16 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự…).
HÃNG LUẬT ANH ĐÀO VÀ CỘNG SỰ
📞 Hotline/Zalo: 0932 049 492
📧 Email: gvndtb1992@gmail.com
🏢 Địa chỉ: 18B Nam Quốc Cang, phường Bến Thành, TP. Hồ Chí Minh