Lao động hợp đồng 1 năm nhưng mới làm được 3 tháng, nếu muốn nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

muốn nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày

Khi đang làm việc theo hợp đồng có thời hạn 1 năm nhưng vì lý do cá nhân hoặc tìm được công việc mới phù hợp hơn, nhiều người lao động đặt câu hỏi: “Nếu muốn nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?” Đây là thắc mắc rất phổ biến nhằm giúp người lao động chấm dứt hợp đồng đúng luật, tránh rủi ro bị phạt hoặc phải bồi thường. Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, mỗi loại hợp đồng sẽ có thời hạn báo trước khác nhau. Vậy đối với trường hợp ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng nhưng mới làm được 3 tháng thì thời hạn báo trước bao nhiêu ngày là đúng? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp rõ ràng, dễ hiểu để người lao động thực hiện đúng quyền lợi của mình.

1. Hợp đồng 1 năm được hiểu là gì?

Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được chia thành 02 loại:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Trong đó, pháp luật quy định rõ:

“…

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

…”
(Điểm b khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019)

Như vậy, hợp đồng lao động 1 năm chính là một dạng của hợp đồng lao động xác định thời hạn, bởi thời gian thực hiện hợp đồng được ấn định cụ thể là 12 tháng và không vượt quá 36 tháng theo quy định pháp luật. Hết thời hạn hợp đồng, hai bên có quyền thỏa thuận chấm dứt, ký lại hoặc chuyển đổi sang loại hợp đồng khác theo đúng trình tự tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019.

2. Nếu muốn nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

Đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng (bao gồm hợp đồng 1 năm), khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước ít nhất 30 ngày cho người sử dụng lao động.

Quy định này được ghi nhận rõ tại:

“…

Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

…”
(Điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019)

Như vậy, dù người lao động chỉ mới làm việc được 3 tháng, 1 tháng, hay gần hết thời hạn hợp đồng thì vẫn phải tuân thủ đúng quy định báo trước ít nhất 30 ngày để bảo đảm quyền lợi và tránh bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Bên cạnh đó, Điều 35 cũng quy định một số trường hợp đặc biệt mà người lao động được nghỉ việc ngay, không cần báo trước, ví dụ: không được trả đủ lương, bị ngược đãi, quấy rối tình dục, lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định bác sĩ,… (khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019).

🌐Có thể xem thêm các dịch vụ pháp lý liên quan: Nếu bạn đang gặp vướng mắc cần hỗ trợ pháp lý ở các lĩnh vực khác, bạn có thể tham khảo hệ thống dịch vụ chuyên sâu của chúng tôi:

3. Trường hợp được nghỉ không cần báo trước

Ngoài quy định về thời hạn báo trước, pháp luật cũng cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước nếu rơi vào các trường hợp được liệt kê tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể:

“…

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tạiĐiều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tạikhoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tạiĐiều 169 của Bộ luật nàytrừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tạikhoản 1 Điều 16 của Bộ luật nàylàm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

…”
(Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019)

Điều này giúp bảo vệ người lao động trong các tình huống bị xâm phạm quyền lợi, danh dự, sức khỏe hoặc quyền làm mẹ. Khi thuộc một trong các trường hợp trên, người lao động được nghỉ việc ngay lập tức mà không phải chịu bất kỳ trách nhiệm bồi thường nào liên quan đến việc không báo trước.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *