Không đồng ý mức bồi thường đất thì làm thế nào?

không đồng ý mức bồi thường đất thì làm sao

Khi Nhà nước thu hồi đất, mức bồi thường luôn là vấn đề khiến nhiều hộ gia đình băn khoăn, thậm chí không ít trường hợp phát sinh tranh chấp vì cho rằng giá đền bù chưa thỏa đáng. Vậy không đồng ý mức bồi thường đất thì làm thế nào để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình? Trong thực tế, quy định pháp luật khá phức tạp, thủ tục khiếu nại và khởi kiện lại đòi hỏi sự am hiểu chuyên môn. Do đó, việc tham khảo ý kiến từ luật sư đất đai giàu kinh nghiệm sẽ giúp người dân có hướng đi đúng đắn. Với đội ngũ chuyên môn sâu về pháp lý đất đai, Hãng luật Anh Đào và Cộng sự luôn đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi chính đáng được bảo vệ một cách tối đa.

1. Khái quát về bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi là vấn đề quan trọng, gắn trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai 2024, chỉ những trường hợp đủ điều kiện mới được nhận bồi thường. Cụ thể, Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định:

“…

1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở…
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất…

đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.

…”

Đối với đất nông nghiệp, Điều 96 Luật Đất đai 2024 nêu rõ:

“…

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

.”

Như vậy, chỉ khi người sử dụng đất thuộc các nhóm đối tượng được bồi thường và có đầy đủ căn cứ pháp lý (Giấy chứng nhận, quyết định giao/thuê đất, giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất…), thì mới được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất.

2. Các bước thực hiện khi không đồng ý mức bồi thường đất

Trong trường hợp người có đất thu hồi không đồng ý với mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, pháp luật quy định một số bước cần tiến hành như sau:

Bước 1. Yêu cầu giải thích, đối thoại với cơ quan ban hành phương án bồi thường

  • Người bị thu hồi đất có quyền gửi đơn kiến nghị hoặc trực tiếp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền (thường là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) cung cấp cơ sở pháp lý và cách tính toán giá trị bồi thường. 
  • Căn cứ: Điều 4 và Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, thẩm quyền quyết định giá đất bồi thường do UBND hoặc Chủ tịch UBND cấp xã/huyện/tỉnh thực hiện.
  • Người dân có thể tham gia buổi đối thoại, trình bày ý kiến, đề nghị định giá lại cho phù hợp với thực tế địa phương.

Bước 2. Khiếu nại quyết định bồi thường: Nếu sau khi được giải thích nhưng vẫn không đồng ý, người dân có thể khiếu nại quyết định thu hồi đất hoặc quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

  • Khiếu nại lần 1: Gửi đến UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh (tùy cơ quan ra quyết định).
  • Khiếu nại lần 2: Gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Thời hiệu khiếu nại: 90 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính.

Bước 3. Khởi kiện ra Tòa án hành chính

  • Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại, người dân có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo Luật Tố tụng hành chính.
  • Thẩm quyền thường thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nơi có đất bị thu hồi.
  • Hồ sơ khởi kiện gồm: Đơn khởi kiện, quyết định hành chính bị khiếu kiện, các tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất và mức bồi thường chưa thỏa đáng.

Bước 4. Thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền lợi

Trong toàn bộ quá trình trên, người bị thu hồi đất cần:

  • Giữ lại đầy đủ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ liên quan.
  • Ghi nhận, thu thập chứng cứ về giá đất thị trường thực tế, tài sản gắn liền với đất.
  • Có thể nhờ luật sư đất đai hỗ trợ để bảo đảm hồ sơ khiếu nại/khởi kiện chặt chẽ, đúng quy định.

Như vậy, quy trình pháp lý cho người dân khi không đồng ý mức bồi thường đất gồm: đối thoại – khiếu nại – khởi kiện. Mỗi bước đều cần thực hiện đúng thời hạn và căn cứ pháp luật để tránh mất quyền lợi.

3. Câu hỏi thường gặp không đồng ý mức bồi thường đất thì làm thế nào?

❓Nếu không nhận tiền bồi thường thì có bị cưỡng chế không?

Có. Nếu người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt thì cơ quan nhà nước sẽ thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. Tuy nhiên, việc cưỡng chế chỉ được tiến hành khi:

  • Quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường đã được ban hành hợp pháp;
  • Người có đất thu hồi đã được tuyên truyền, vận động, đối thoại nhưng vẫn không chấp hành;
  • UBND cấp có thẩm quyền đã ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo đúng trình tự pháp luật.

Như vậy, việc không nhận tiền bồi thường hoàn toàn không giúp giữ lại đất, mà thậm chí còn khiến người dân dễ bị thiệt thòi hơn nếu không chủ động thực hiện quyền khiếu nại hoặc khởi kiện. Trong tình huống này, việc nhờ đến sự hỗ trợ của luật sư giỏi đất đai là rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp được bảo vệ một cách tối đa.

❓Có thể yêu cầu định giá lại đất không?

Có. Người dân có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức lại việc xác định giá đất nếu cho rằng mức giá bồi thường chưa phù hợp với giá thị trường. Trường hợp cơ quan nhà nước không chấp nhận, người dân vẫn có thể:

  • Khiếu nại trực tiếp quyết định bồi thường.
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết trong quá trình khởi kiện hành chính.
  • Trong nhiều vụ việc, việc định giá lại đất do Hội đồng thẩm định giá đất hoặc đơn vị định giá độc lập thực hiện là căn cứ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người có đất thu hồi.

Thời gian giải quyết khiếu nại bồi thường đất là bao lâu?

Theo Luật Khiếu nại 2011:

  • Lần 1: Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý (đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì tối đa 45 ngày).
  • Lần 2: Thời hạn giải quyết là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý (đối với vùng sâu, vùng xa thì tối đa 60 ngày).

Trong trường hợp phức tạp cần xác minh nhiều, cơ quan có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày.

❓Nếu đất đang tranh chấp thì có được bồi thường không?

Không. Theo Luật Đất đai 2024, một trong các điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là đất không có tranh chấp và phải được UBND cấp xã xác nhận. Nếu thửa đất đang có tranh chấp thì cơ quan nhà nước sẽ tạm dừng việc chi trả bồi thường cho đến khi có kết quả giải quyết tranh chấp theo quy định pháp luật.

được bồi thường cho tài sản trên đất không?

Có. Ngoài bồi thường về đất, người sử dụng đất còn được xem xét bồi thường tài sản hợp pháp gắn liền với đất (như nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi…). Mức bồi thường được xác định theo giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm thu hồi đất và do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định.

❓Đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường không?

Có nhưng có giới hạn. Nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014, thì phần vượt hạn mức được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ tùy từng trường hợp theo quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024 và các nghị định hướng dẫn.

❓Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì phải làm sao?

Trong trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần 1 hoặc lần 2, người dân có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Đây được xem là con đường pháp lý cuối cùng để bảo vệ quyền lợi về bồi thường đất. Để quá trình khởi kiện diễn ra thuận lợi, người dân nên tham khảo ý kiến từ luật sư chuyên hành chính, bởi họ có kinh nghiệm xử lý hồ sơ, am hiểu thủ tục tố tụng và có thể đưa ra chiến lược bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả nhất.

Việc Nhà nước thu hồi đất luôn gắn liền với quyền lợi lớn của người dân. Trong nhiều trường hợp, mức bồi thường chưa phản ánh đúng giá trị thực tế, dẫn đến khiếu nại và tranh chấp. Người sử dụng đất cần nắm rõ quy trình pháp lý để kịp thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Tuy nhiên, do các quy định liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khá phức tạp, việc tham khảo ý kiến từ luật sư đất đai giàu kinh nghiệm sẽ giúp bạn có chiến lược đúng đắn, tránh rủi ro pháp lý và tối đa hóa quyền lợi hợp pháp khi bị thu hồi đất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *