Nguyên tắc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định

Một thửa đất có thể thay đổi chủ, mục đích sử dụng hay hình thể theo thời gian nhưng làm sao để Nhà nước quản lý hiệu quả những thay đổi đó? Câu trả lời nằm ở một hệ thống tưởng chừng “thầm lặng” nhưng lại vô cùng quan trọng: hồ sơ địa chính. Đằng sau mỗi dòng thông tin là cả một quy trình lập, chỉnh lý và cập nhật tuân theo nguyên tắc nghiêm ngặt, đảm bảo sự minh bạch, pháp lý và đồng bộ trong quản lý đất đai

1. Hồ sơ địa chính là gì?

1.1 Khái niệm hồ sơ địa chính:

Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu thể hiện chi tiết các thông tin pháp lý và thực tế sử dụng đất trên địa bàn hành chính. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai 2024: “Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.Đây là căn cứ pháp lý và kỹ thuật để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các hoạt động liên quan đến đất đai.

Ví dụ: Một hộ gia đình có 3 thửa đất ở ba địa điểm khác nhau. Mỗi thửa đất được ghi nhận cụ thể trong hồ sơ địa chính với vị trí, diện tích, loại đất và tên người sử dụng. Thông tin này giúp cơ quan thuế tính tiền sử dụng đất một cách chính xác.

1.2 Thành phần hồ sơ địa chính:

Hồ sơ địa chính hiện nay được quản lý dưới dạng số, bao gồm các tài liệu chính được liệt kê tại khoản 2 Điều 129 Luật Đất đai 2024, bao gồm:

a) Bản đồ địa chính;

b) Sổ mục kê đất đai;

c) Sổ địa chính;

d) Bản sao các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Các tài liệu này không chỉ ghi nhận diện tích, ranh giới, mục đích sử dụng đất mà còn lưu giữ thông tin về thời hạn sử dụng, nguồn gốc đất, các giao dịch liên quan đến thửa đất.

1.3 Vai trò và mục đích sử dụng hồ sơ địa chính:

Hồ sơ địa chính đóng vai trò thiết yếu trong công tác quản lý nhà nước và bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất. Khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai 2024 liệt kê 8 mục đích sử dụng chính như sau:

a) Là công cụ quản lý đất đai: Cơ quan nhà nước sử dụng hồ sơ địa chính như một cơ sở dữ liệu chuẩn xác để giám sát, quy hoạch và cấp phép sử dụng đất. Đây là nền tảng để xây dựng hệ thống quản lý đất đai minh bạch, hiệu quả.

Ví dụ minh họa: Khi địa phương quy hoạch mở rộng khu đô thị, cơ quan chức năng căn cứ hồ sơ địa chính để xác định thửa đất cần thu hồi, diện tích đền bù và đối tượng bị ảnh hưởng.

b) Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất: Hồ sơ địa chính giúp khẳng định quyền sử dụng đất hợp pháp, đồng thời xác định nghĩa vụ tài chính như nộp thuế, lệ phí trước bạ… Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129: “Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Xác định nghĩa vụ tài chính từ đất đai: Thông qua thông tin trong hồ sơ địa chính, cơ quan thuế xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí cấp Giấy chứng nhận… Điều này đảm bảo minh bạch và công bằng trong nghĩa vụ tài chính. Một cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp thêm tiền sử dụng đất. Số tiền được tính dựa trên diện tích và giá đất thể hiện trong hồ sơ địa chính.

d) Hỗ trợ thị trường đất đai và tín dụng: Hồ sơ địa chính giúp minh bạch hóa thông tin đất đai, từ đó thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh và giúp người dân dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng.

Giả sử: Một doanh nghiệp cần vay ngân hàng để mở rộng sản xuất có thể dùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có thông tin trong hồ sơ địa chính) làm tài sản thế chấp.

1. 4 Vai trò trong công tác quy hoạch và giải quyết tranh chấp:

a) Hỗ trợ công tác quy hoạch, đầu tư:  Nhà nước dựa vào hồ sơ địa chính để xây dựng kế hoạch sử dụng đất, bố trí hạ tầng kỹ thuật và triển khai các dự án đầu tư công. Đây là công cụ kỹ thuật quan trọng để điều tiết phát triển không gian.

b) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại: Hồ sơ địa chính là căn cứ pháp lý trong các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất, góp phần giảm thiểu khiếu kiện kéo dài.

Như vậy, có thể thấy hồ sơ địa chính là một cấu phần quan trọng trong hệ thống pháp luật và công cụ quản lý đất đai. Nó không chỉ phục vụ quản lý nhà nước mà còn bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất và tạo điều kiện cho thị trường bất động sản phát triển minh bạch. Để phát huy vai trò này, cần tiếp tục đầu tư số hóa hồ sơ địa chính, đồng thời cập nhật thường xuyên các biến động để đảm bảo tính chính xác, kịp thời và công khai thông tin đất đai.

2. Các nguyên tắc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính

Theo quy định tại Điều 128 Luật Đất đai 2024, nguyên tắc đầu tiên quy định: Hồ sơ địa chính được lập đến từng thửa đất, bảo đảm tính khoa học và thống nhất thông tin trong hồ sơ với hiện trạng quản lý, sử dụng đấtĐiều này có nghĩa rằng hồ sơ địa chính không được lập chung chung hay đại khái theo lô đất lớn, mà phải chi tiết đến từng thửa đất – đơn vị quản lý nhỏ nhất trong địa chính. Việc này bảo đảm thông tin về diện tích, ranh giới, mục đích sử dụng, chủ sử dụng… được phản ánh đầy đủ, chính xác và thống nhất với thực tế.

Luật cũng quy định hồ sơ địa chính được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã, hoặc cấp huyện trong trường hợp đặc biệt: Được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xãTạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, tra cứu và thống kê đất đai tại địa phương, đặc biệt trong quy hoạch, thu ngân sách từ đất hay giải quyết tranh chấp.

Một nguyên tắc quan trọng khác là việc cập nhật hồ sơ địa chính khi có sự thay đổi:Hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ, kịp thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyềnNhư vậy, thông tin địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng pháp lý và thực tế sử dụng đất, đồng thời giúp các cơ quan quản lý đất đai ra quyết định chính xác.

Giả định: Nếu một hộ dân chuyển nhượng một phần thửa đất cho người khác, hồ sơ địa chính phải được cập nhật ngay để phản ánh hai thửa đất mới và chủ sử dụng mới, thay vì giữ nguyên thông tin cũ – điều này ngăn ngừa xung đột và sai sót sau này.

Nguyên tắc cuối cùng trong Điều 128 Luật Đất đai 2024 là yêu cầu hồ sơ địa chính phải thể hiện: “Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn”. Hồ sơ địa chính không chỉ phục vụ cho từng cá nhân, mà còn là công cụ quản lý tổng thể của Nhà nước trong quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội và điều hành ngân sách địa phương. Việc chỉnh lý kịp thời giúp chính quyền nắm rõ quỹ đất, tránh thất thoát và sử dụng sai mục đích.

Như vậy, các nguyên tắc về lập, chỉnh lý và cập nhật hồ sơ địa chính được quy định trong Điều 128 Luật Đất đai 2024 là nền tảng cho một hệ thống thông tin đất đai khoa học, chính xác và minh bạch. Chúng không chỉ bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất, mà còn đóng vai trò thiết yếu trong công tác quản lý và quy hoạch đất đai của Nhà nước.

 3. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:  Theo khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai 2024: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện

UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý hành chính cao nhất ở địa phương, có vai trò chủ trì và đảm bảo điều kiện thực hiện lập hồ sơ địa chính. Trách nhiệm này không chỉ dừng lại ở chỉ đạo mà còn bao gồm phân bổ ngân sách, phê duyệt kế hoạch và tổ chức triển khai trên địa bàn toàn tỉnh/ thành phố.

Trách nhiệm của cơ quan quản lý đất đai: Khoản 2 Điều 130 Luật Đất đai 2024 quy định: “Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính; kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa phương 

Đây thường là Sở Tài nguyên và Môi trường (cấp tỉnh) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (cấp huyện). Cơ quan này có chức năng chuyên môn sâu, đảm nhận trách nhiệm thực tế trong việc triển khai kỹ thuật – từ đo đạc, bản đồ đến nhập dữ liệu số hóa, đồng thời kiểm tra, giám sát việc cập nhật hồ sơ tại cơ sở.

Trách nhiệm của tổ chức đăng ký đất đai: Tại khoản 3 Điều 130 Luật Đất đai 2024: “Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính

Tổ chức đăng ký đất đai (thường là Văn phòng đăng ký đất đai và các chi nhánh) là đơn vị trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, xử lý thông tin biến động về đất đai, từ đó cập nhật thường xuyên vào hệ thống hồ sơ địa chính.

Đặc biệt, nếu tại địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai số, tổ chức đăng ký đất đai có nghĩa vụ:“Cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng”

Trách nhiệm của công chức địa chính cấp xã: Công chức làm công tác địa chính tại xã cũng đóng vai trò rất quan trọng, theo khoản 4: “Có trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương…”

Ngoài việc khai thác và cung cấp thông tin, công chức địa chính xã còn phải: Cập nhật biến động đất đai trong phạm vi thẩm quyền (ví dụ như thay đổi mục đích sử dụng đất do chuyển đổi cơ cấu cây trồng). Phản ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất để đưa vào hồ sơ địa chính phục vụ kiểm tra, xử lý sau này

Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Cuối cùng, khoản 5 Điều 130 quy định: “Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý hồ sơ địa chính, việc khai thác, sử dụng và kiểm tra, giám sát đối với hồ sơ địa chính”.

Bộ TN&MT là cơ quan ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ thuật và quy định chi tiết toàn bộ quy trình liên quan đến hồ sơ địa chính. Đồng thời, Bộ còn đóng vai trò kiểm tra định kỳ việc thực hiện ở địa phương, nhằm đảm bảo tính thống nhất trên toàn quốc.

Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý và khai thác hồ sơ địa chính được phân công rõ ràng từ trung ương đến địa phương. Mỗi cấp, từ Bộ TN&MT đến xã/phường, đều có vai trò riêng biệt nhưng gắn kết, bảo đảm rằng hệ thống hồ sơ địa chính luôn chính xác – đầy đủ – kịp thời, phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai và quyền lợi của người sử dụng đất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *