1. Cho thuê lại lao động là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Lao động 2019, “Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động” Như vậy, hình thức một doanh nghiệp thuê người lao động từ một doanh nghiệp khác chuyên cung ứng lao động để làm việc cho mình. Trong đó, người lao động vẫn thuộc biên chế và chịu sự quản lý về mặt pháp lý, chế độ (hợp đồng, lương, BHXH…) từ doanh nghiệp cung ứng, nhưng lại làm việc thực tế tại một đơn vị khác và chịu sự điều hành trực tiếp từ đơn vị đó trong quá trình làm việc.
Tình huống minh họa: Công ty TNHH Dịch vụ nhân sự A ký hợp đồng lao động với chị H một nhân viên kế toán. Sau đó, công ty này điều chuyển chị H sang làm việc tại Công ty CP Sản xuất B trong vòng 4 tháng để hỗ trợ kế toán nội bộ. Trong thời gian này, các công việc chuyên môn của chị H do Công ty B phân công và quản lý, tuy nhiên việc trả lương, đóng bảo hiểm xã hội và giải quyết quan hệ lao động lại do Công ty A chịu trách nhiệm.
2.Điều kiện cho phép hoạt động cho thuê lại lao động
2.1 Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
Một trong những điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người đại diện này phải là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, không có án tích, và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm chuyên môn hoặc quản lý trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động trong vòng 05 năm gần nhất.
“Người đại diện theo pháp luật…không có án tích; đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép” Điều kiện này nhằm đảm bảo người điều hành doanh nghiệp phải là người có đạo đức pháp lý, có chuyên môn và năng lực thực tiễn để chịu trách nhiệm trước pháp luật trong hoạt động thuê – cho thuê lao động, vốn là lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tranh chấp và lạm dụng.
Ví dụ: Bà A là Tổng Giám đốc Công ty TNHH Cung ứng Nhân lực ABC. Bà từng giữ chức vụ Trưởng phòng tuyển dụng tại một công ty cung ứng lao động trong 4 năm và không có tiền án, tiền sự. Trong trường hợp này, bà A đáp ứng điều kiện về người đại diện khi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép cho công ty của mình hoạt động cho thuê lại lao động.
2.2 Điều kiện về tài chính – yêu cầu ký quỹ:
Ngoài điều kiện về con người, doanh nghiệp còn phải đáp ứng điều kiện tài chính bằng cách ký quỹ 2 tỷ đồng tại ngân hàng thương mại. Cũng theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, yêu cầu này được quy định như sau:“Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng)”.
Mục tiêu của yêu cầu ký quỹ là nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động trong các trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động. Khoản tiền ký quỹ này được sử dụng để chi trả các nghĩa vụ tài chính còn tồn đọng như tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc… khi doanh nghiệp không còn khả năng thực hiện.
Việc quy định các điều kiện nghiêm ngặt cho thấy cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể dễ dàng tham gia. Đây là ngành đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ năng lực tổ chức, tài chính và đạo đức kinh doanh, nhằm bảo đảm rằng quyền lợi người lao động không bị xâm hại khi phải làm việc trong một môi trường điều hành gián tiếp.
Theo khoản 2 Điều 52 Bộ luật Lao động 2019: “Cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định”. Nếu một doanh nghiệp không có kinh nghiệm trong lĩnh vực cung ứng lao động nhưng cố tình hoạt động cho thuê lại, sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro như người lao động không được đảm bảo về mức lương, giờ làm việc, bảo hiểm, hoặc bị bóc lột qua trung gian.
Như vậy, để được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ cả hai nhóm điều kiện chính: (1) điều kiện về người đại diện theo pháp luật (bao gồm nhân thân và kinh nghiệm nghề nghiệp), và (2) điều kiện về tài chính thông qua hình thức ký quỹ. Đây là bước sàng lọc cần thiết để đảm bảo chỉ những doanh nghiệp đủ năng lực, có trách nhiệm và tuân thủ pháp luật mới được tham gia vào thị trường lao động đầy rủi ro nhưng cũng nhiều tiềm năng này.
3.Quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp cho thuê lại lao động
3.1 Doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là bên trực tiếp ký hợp đồng lao động với người lao động, và đồng thời cung ứng nguồn lao động cho các doanh nghiệp khác (bên thuê lại lao động). Theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các nghĩa vụ quan trọng như: bảo đảm người lao động có trình độ phù hợp với yêu cầu công việc và nội dung hợp đồng đã ký; thông báo rõ nội dung hợp đồng cho thuê lại cho người lao động, đồng thời phải trả lương không thấp hơn người lao động đang làm cùng công việc tại bên thuê lại.
Doanh nghiệp cũng phải lập hồ sơ đầy đủ, định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước và có trách nhiệm xử lý kỷ luật nếu người lao động vi phạm quy định khi làm việc tại bên thuê lại.
Giả sử: Công ty A ký hợp đồng lao động với anh Nam và đưa anh sang làm kỹ thuật viên tại Công ty B (bên thuê lại). Trong thời gian làm việc, nếu anh Nam vi phạm nội quy và bị Công ty B yêu cầu trả lại, thì Công ty A với tư cách là người sử dụng lao động trực tiếp phải tiếp nhận và xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật.
3.2 Bên thuê lại lao động:
Bên thuê lại lao động là đơn vị sử dụng trực tiếp người lao động trong thực tế, nhưng không trực tiếp ký hợp đồng lao động với họ. Theo Điều 57 Bộ luật Lao động 2019, bên thuê lại có nghĩa vụ thông báo, hướng dẫn người lao động thuê lại về nội quy lao động và các quy chế của mình , không phân biệt đối xử giữa lao động thuê lại và nhân viên nội bộ trong điều kiện lao động, lương thưởng, quyền lợi, và có thể thỏa thuận tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại nếu được các bên đồng ý.
Ngoài ra, bên thuê lại có quyền trả lại người lao động nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc vi phạm kỷ luật, đồng thời phải cung cấp chứng cứ cho doanh nghiệp cho thuê lại để xử lý kỷ luật.
3.3 Người lao động thuê lại:
Người lao động thuê lại là người trực tiếp làm việc tại doanh nghiệp thuê lại, nhưng hợp đồng lao động được ký với doanh nghiệp cho thuê. Theo Điều 58 Bộ luật Lao động 2019, người lao động thuê lại phải thực hiện đúng công việc đã ký kết, tuân thủ kỷ luật và nội quy của bên thuê lại, đồng thời được bảo đảm mức lương không thấp hơn người lao động làm cùng công việc tại nơi làm việc.
Người lao động cũng có quyền khiếu nại nếu bên thuê lại vi phạm quyền lợi và được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng với doanh nghiệp cho thuê lại để ký hợp đồng chính thức với bên thuê lại nếu có nhu cầu và được đồng ý.
4.Các trường hợp không được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Theo khoản 5 Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có bốn trường hợp doanh nghiệp không được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, nhằm đảm bảo minh bạch và bảo vệ người lao động:
Thứ nhất, nếu doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 21 như: người đại diện hợp pháp không có án tích, có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan trong 5 năm gần nhất, và đã ký quỹ 2 tỷ đồng;
Thứ hai, doanh nghiệp từng sử dụng giấy phép giả sẽ bị từ chối cấp phép vì vi phạm nghiêm trọng pháp luật;
Thứ ba, nếu người đại diện từng điều hành doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép do các hành vi như cho thuê sai ngành, giả mạo hồ sơ… trong 5 năm gần nhất;
Thứ tư, người đại diện từng điều hành doanh nghiệp dùng giấy phép giả cũng khiến doanh nghiệp mới không được cấp phép.
Quy định này giúp siết chặt quản lý, ngăn ngừa vi phạm và đảm bảo môi trường lao động lành mạnh, hợp pháp.