Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính là nền tảng pháp lý quan trọng, bảo đảm cho hoạt động xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng trình tự và công bằng theo quy định của pháp luật. Trong bối cảnh các hành vi vi phạm hành chính ngày càng đa dạng, phức tạp, việc hiểu đúng và áp dụng chính xác các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020, 2025) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phòng ngừa vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1. Vi phạm hành chính là gì?
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, và theo quy định của pháp luật thì phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020, 2025), dấu hiệu cốt lõi để xác định vi phạm hành chính bao gồm: hành vi có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm thực hiện; hành vi đó vi phạm quy định quản lý nhà nước; không phải là tội phạm; và thuộc trường hợp pháp luật quy định phải áp dụng hình thức xử phạt hành chính. Việc xác định đúng khái niệm vi phạm hành chính có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt giữa xử phạt vi phạm hành chính với trách nhiệm hình sự, dân sự hoặc các biện pháp xử lý pháp lý khác
2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020, 2025), theo đó:
“…
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.”
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
…”
Như vậy, Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020, 2025) đã xác lập hệ thống nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính mang tính xuyên suốt, nhằm bảo đảm việc xử phạt được thực hiện đúng pháp luật, hạn chế lạm quyền, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong quá trình xử lý vi phạm hành chính.
🌐Có thể xem thêm các dịch vụ pháp lý liên quan: Nếu bạn đang gặp vướng mắc cần hỗ trợ pháp lý ở các lĩnh vực khác, bạn có thể tham khảo hệ thống dịch vụ chuyên sâu của chúng tôi:
- Lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình – Luật sư hôn nhân và Gia đình.
- Lĩnh vực Đất đai – Luật sư giỏi đất đai.
- Lĩnh vực Hình sự – Luật sư hình sự.
- Lĩnh vực Hành chính – Luật sư hành chính.
- Lĩnh vực lao động.
- Lĩnh vực Doanh nghiệp và Đầu tư
3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp xử lý hành chính (không phải xử phạt)
Nguyên tắc áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020, 2025), theo đó việc áp dụng các biện pháp này không mang tính xử phạt mà nhằm mục đích giáo dục, phòng ngừa và quản lý đối với những cá nhân thuộc các đối tượng do luật định. Cụ thể, cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020, 2025); việc áp dụng phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền và đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân người vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng. Đồng thời, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính, còn cá nhân bị áp dụng có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính, qua đó bảo đảm quyền con người và hạn chế sự tùy tiện trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

