Cán bộ, công chức có được thành lập công ty hay góp vốn vào doanh nghiệp không?

góp vốn vào doanh nghiệp

Cán bộ, công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp hay thành lập công ty riêng không? Đây là câu hỏi đang được tìm kiếm rất nhiều khi ngày càng có nhiều người làm trong khu vực Nhà nước muốn đầu tư, kinh doanh thêm nhưng lại lo sợ vi phạm quy định. Đặc biệt, sau khi Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2025 có hiệu lực, quy định về việc cán bộ công chức có được góp vốn hay không đã có nhiều điểm mới đáng chú ý. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ những trường hợp được phép, bị cấm và cách góp vốn đúng luật để tránh rủi ro kỷ luật.

1. Cơ sở pháp lý về việc cán bộ công chức góp vốn, thành lập doanh nghiệp

Quyền góp vốn, mua cổ phần cũng như hạn chế trong việc thành lập và quản lý doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức được quy định tại nhiều văn bản pháp luật. Trong đó, nội dung trọng tâm nằm ở Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2025.

“…

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. 

3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:

a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;

b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.

…”

2. Cán bộ, công chức có được thành lập công ty hay góp vốn vào doanh nghiệp không?

2.1. Cán bộ, công chức có được thành lập công ty không?

Theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, cán bộ, công chức là một trong những nhóm không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Quy định này được giữ nguyên trong Luật sửa đổi năm 2025, nhưng có bổ sung ngoại lệ liên quan đến lĩnh vực khoa học và đổi mới sáng tạo.

Cụ thể, điểm b khoản 2 Điều 17 (sửa đổi 2025) quy định:

“…

Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Như vậy, nguyên tắc chung là:

  • Không được thành lập công ty,
  • Không được đứng tên đại diện pháp luật,
  • Không được quản lý, điều hành doanh nghiệp.

Ngoại lệ duy nhất: khi cán bộ, công chức được cử tham gia doanh nghiệp trong các chương trình, dự án về khoa học – công nghệ – đổi mới sáng tạo – chuyển đổi số, theo cơ chế đặc thù của Nhà nước.

🌐Có thể xem thêm các dịch vụ pháp lý liên quan: Nếu bạn đang gặp vướng mắc cần hỗ trợ pháp lý ở các lĩnh vực khác, bạn có thể tham khảo hệ thống dịch vụ chuyên sâu của chúng tôi:

2.2. Cán bộ, công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?

Khác với việc thành lập công ty, pháp luật không cấm tuyệt đối việc cán bộ, công chức góp vốn. Tuy nhiên, việc góp vốn bị kiểm soát chặt chẽ để tránh xung đột lợi ích và phòng chống tham nhũng.

Theo điểm b khoản 3 Điều 17 (sửa đổi 2025):

“…

Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Điều này có nghĩa là cán bộ, công chức được phép góp vốn, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Không góp vốn vào doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mình đang quản lý, thanh tra, kiểm tra, cấp phép.
  • Không sử dụng tài sản công để góp vốn hoặc thu lợi riêng.
  • Không góp vốn theo kiểu “lách luật” như đứng tên hộ hoặc nhờ người thân đứng tên.
  • Không tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp sau khi góp vốn.

Trường hợp đặc biệt trong lĩnh vực KH&CN, đổi mới sáng tạo thì có cơ chế mềm hơn, nhưng phải theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

  • Cán bộ, công chức không được thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ ngoại lệ theo lĩnh vực KH&CN và đổi mới sáng tạo quốc gia.
  • Cán bộ, công chức được góp vốn, nhưng phải tuân thủ chặt quy định về phòng chống tham nhũng và không được gây xung đột lợi ích.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *